HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012
của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 28/2018/TT- BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 5835/TTr-UBND ngày 14 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về dự thảo Nghị quyết quy định mức chi
cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật (gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động
khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh
phí cho hoạt động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý và tổ chức thực
hiện.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác do huy động
hoặc do lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu
của khuyến công.
Điều 4. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến
công
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 của Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối với nội dung hỗ trợ tại điểm c khoản 2 Điều
5 của Nghị quyết này phải đầm bảo các điều kiện hỗ trợ theo Điều 5 của Thông tư
số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản
4 Điều 4 của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và được sửa đổi tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công thương.
Điều 5. Nội dung, mức chi cho hoạt động khuyến
công
1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo
việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân
tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào
tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
a) Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo
việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng và Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng
cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền
công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua
máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá
1.000 triệu đồng/mô hình.
- Chi hỗ trợ mô hình của các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình.
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Hỗ trợ 30% chi
phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ không quá 1,5 lần mức
hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
3. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công
mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ
trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới
thiệu quảng bá sản phẩm (tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, cơ
sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
a) Chi tổ chức bình chọn và hao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:
- Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ 100 triệu
đồng/lần đối với cấp huyện và 200 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và
tiền thương. Đạt giải cấp huyện 03 triệu đồng/sản phẩm/bộ sản phẩm; đạt giải
cấp tỉnh 04 triệu đồng/sản phẩm/bộ sản phẩm.
b) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức
hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
c) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/nhãn hiệu.
d) Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và cơ sở
công nghiệp nông thôn:
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại: Chi
phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ
trợ 500 triệu đồng/phòng trưng bày.
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị,
dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ 70 triệu đồng/phòng trưng bày.
- Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị,
dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/phòng trưng bày.
4. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing; quản
lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói;
ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp
cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công
nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà
nước.
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Chi hỗ trợ thuế tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất,
tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công
nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
5. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện
tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công
thương.
Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ
quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu,
trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
6. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập
các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công
nghiệp:
- Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp huyện và cấp tỉnh. Hỗ trợ 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu
đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh, không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện.
- Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
b) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công
nghiệp: Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô
nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công
nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); mức hỗ trợ 30% lãi suất cho các
khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong
02 năm đầu nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng
đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc
trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp
đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng
cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn
và cùng thời kỳ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
c) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 30% chi phí, nhưng
không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ 30% chi phí, nhưng không quá 1.500
triệu đồng/cụm.
7. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công:
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học
đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
- Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công áp
dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Nghị quyết
số 79/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định nội dung mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến
công:
- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước. Mức chi áp dụng theo Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
- Tổ chức hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá
tổng kết về hoạt động khuyến công. Mức chi áp dụng theo Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh; thù lao cho cộng tác viên để
duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công:
- Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại. Mức chi theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn
và kế hoạch khuyến công hàng năm. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực
hiện các chương trình, đề án khuyến công:
- Sở Công thương là cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu:
thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn
phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê
xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án
khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi 3% dự toán
đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi 4%) để chi
công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Khi các văn bản quy định về mức chi dẫn chiếu áp
dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong cùng một thời điểm, nếu có nhiều chính
sách hỗ trợ còn hiệu lực thi hành trùng lặp với các nội dung hỗ trợ quy định
tại Nghị quyết này thì áp dụng chính sách hỗ trợ cao hơn.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa X - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 19 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: TP, Tài chính, Công thương;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Tài chính, Công thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ngành: TP, TC, CT, KBNN, Cục Thuế, Cục Thống kê tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã;
- Đài PT và TH, Báo Trà Vinh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh.
- Lưu: VT. HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|