HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
12 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH PHƯƠNG THỨC XÁC ĐỊNH KINH PHÍ GIAO ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN; TỔNG MỨC KHOÁN QUỸ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; khoản 4
Điều 1 Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 196/TTr-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định phương thức xác định kinh
phí giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với xã, phường, thị trấn; tổng mức
khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn, ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phương thức
xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã)
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
a) Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
Khoán quỹ tiền lương theo số lượng cán bộ, công chức
cấp xã được cơ quan thẩm quyền giao. Quỹ tiền lương khoán bao gồm: Mức lương
theo ngạch, bậc hoặc mức lương chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài quỹ tiền
lương) theo số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm quyền giao và định
mức phân bổ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã và ấp, khóm, khu:
Khoán quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm, khu theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết này.
Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số lượng người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền và
định mức phân bổ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND .
c) Khoán kinh phí hoạt động ở ấp, khóm, khu theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chức danh, mức phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm, khu; mức khoán
kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ đối
với người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm, khu; mức phụ cấp kiêm nhiệm
người trực tiếp tham gia hoạt động ở ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
d) Khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân ở cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số 159/2018/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
2. Các khoản phí được để lại trang trải chi phí thu
và các khoản thu khác
Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao
thu phí thì việc xác định mức phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ
công tác thu, phải căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ
số phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và số phí được để lại theo quy định
khác) và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 2. Tổng mức khoán quỹ phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm, khu
Tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khóm, khu. Cụ thể như sau:
1. Tổng mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (đã bao gồm bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế) theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã như
sau:
a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức
lương cơ sở.
b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức
lương cơ sở.
c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức
lương cơ sở.
d) Ngoài mức khoán trên, hỗ trợ thêm kinh phí để
chi trả hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy
định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh; khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức
khoán quỹ phụ cấp để chi trả cho những người hoạt động không chuyên trách của từng
đơn vị cấp xã tương ứng với số lượng người hoạt động động không chuyên trách được
phân bổ, nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng mức khoán của cả đơn vị hành
chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
đ) Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều
33 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng
1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm và mức
hỗ trợ từ ngân sách địa phương tương ứng theo từng chức danh những người hoạt động
không chuyên trách theo Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND và Nghị quyết số
36/2022/NQ-HĐND .
2. Tổng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, khu
a) Đối với các ấp có từ 350 hộ gia đình trở lên;
khóm, khu có từ 500 hộ gia đình trở lên; ấp, khóm, khu thuộc đơn vị hành chính
cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền; ấp có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành khóm, khu do thành lập
đơn vị hành chính đô thị cấp xã: Tổng mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng
tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp bằng 6,0 lần mức
lương cơ sở.
b) Đối với ấp, khóm, khu còn lại: Tổng mức khoán quỹ
phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
ấp, khóm, khu bằng 4,5 lần mức lương cơ sở.
c) Ngoài mức khoán trên, hỗ trợ thêm kinh phí để
mua bảo hiểm y tế cho những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, khu
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu tại Nghị quyết này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long Khóa X, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 22 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|