HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2015/NQ-HĐND
|
Trà
Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH
CÔNG, BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC
ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công
tác cải cách hành chính Nhà nước;
Xét Tờ trình số 3985/TTr-UBND ngày 02/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ
trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban
Pháp chế và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đối với công chức làm việc
tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Mức hỗ
trợ đối với công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh Trà Vinh.
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: năm
đầu áp dụng mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị
phân công làm việc ở
Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh Trà Vinh là 1.500.000
đồng/người/năm và các năm tiếp theo thì mỗi năm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/năm.
- Công tác phí để chuyển giao hồ sơ:
hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm việc ở Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công của tỉnh Trà Vinh.
2. Mức hỗ
trợ đối với công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm
hành chính công của các huyện, thị xã, thành phố.
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: năm
đầu áp dụng mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị
phân công làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính
công của các huyện, thị xã, thành phố là 1.500.000 đồng/người/năm và các năm
tiếp theo thì mỗi năm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/năm.
- Công tác phí: 200.000 đồng/người/tháng
đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị phân công làm việc ở Bộ
phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Trung tâm hành chính công của các huyện, thị xã, thành phố.
3. Mức hỗ
trợ: Đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các
Sở, ngành tỉnh chưa áp dụng việc đưa thủ tục hành chính vào tiếp nhận tại Trung
tâm hành chính công hoặc Sở, ngành đang trong thời gian còn tiếp nhận một phần
thủ tục hành chính và trả kết quả tại cơ quan chuyên môn (chưa chuyển hết đến
tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công của tỉnh); đối với công chức những
huyện, thị xã, thành phố làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (chưa
thành lập Trung tâm hành chính công); đối với công chức các xã, phường, thị
trấn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, được hưởng các mức hỗ trợ
như sau:
- Mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí trang bị đồng phục: năm
đầu áp dụng mức hỗ trợ đối với công chức có quyết định của thủ trưởng đơn vị
phân công làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là 1.000.000 đồng/người/năm
và các năm tiếp theo thì mỗi năm được
hỗ trợ 800.000 đồng/người/năm.
4. Số
lượng công chức được hưởng các chế độ hỗ trợ của các nhóm đối tượng quy định
tại khoản 1, 2, 3 nêu trên, như sau:
a) Số lượng công chức làm việc tại
Trung tâm hành chính công của tỉnh và Trung tâm hành chính công của huyện, thị
xã, thành phố trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo Đề án được phê duyệt.
b) Đối với Sở, ngành tỉnh chưa đưa
thủ tục hành chính vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm hành chính công của tỉnh thì số lượng công chức được hưởng các chế độ không
quá 02 (hai) người.
c) Đối với Sở, ngành tỉnh thuộc UBND
tỉnh chưa chuyển hết thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm hành chính công
(đã chuyển một phần và còn tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị một số
thủ tục hành chính được UBND tỉnh công) được hưởng các chế độ hỗ
trợ tại cơ quan, đơn vị 01 (một) người.
d) Đối với các huyện, thị xã, thành
phố chưa thành lập Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được hưởng chế độ hỗ trợ không quá 06 (sáu) người.
e) Đối với các xã, phường, thị trấn
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hưởng các chế độ hỗ trợ không quá 03 (ba)
người (01 công chức Tư pháp - Hộ tịch; 01 công chức Địa chính - Xây dựng; 01
công chức Văn hóa - Xã hội).
Đối với các Sở, ngành tỉnh đã đưa
100% thủ tục hành chính vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính
công của tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố đã thành lập và hoạt động Trung tâm
hành chính công: thì công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hưởng chế
độ tại Trung tâm; không áp dụng hưởng chế độ hỗ trợ tại cơ quan, đơn vị.
5. Kinh
phí thực hiện: hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công
của tỉnh, của cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương, đối tượng được hưởng hỗ
trợ thuộc cấp nào thì cấp đó chi trả, Sở ngành nào thì Sở, ngành đó chi trả.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện và
quy định cụ thể màu sắc trang phục và số lượng công chức được hưởng các chế độ
hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này; Ban Pháp chế và
đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/11/2015 và có
hiệu lực kể từ ngày 20/12/2015./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính;
- TT.TU, UBND, UBMT tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính,
- Cục thuế, Cục thống kê tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- BLĐVP; Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|