HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 19 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XI ban hành kèm theo Quy chế hoạt động của HĐND;
Trên cơ sở kế thừa, bổ sung
Quy chế hoạt động HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016, ban hành
kèm theo Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của HĐND tỉnh;
Xét Tờ trình số 367/TTr-HĐND
ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Thường trực HĐND tỉnh kèm theo dự thảo Quy chế hoạt
động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VII, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế, ý kiến tham gia của các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của
HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại
biểu HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khóa VII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 19/8/2016 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày thông qua./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA
VII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm
2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt
động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND
tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh; mối quan hệ giữa HĐND tỉnh với Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; mối quan hệ giữa Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban HĐND tỉnh với UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Kiểm toán
Nhà nước Khu vực II; công tác khen thưởng của HĐND tỉnh; những điều kiện đảm bảo
hoạt động của HĐND tỉnh và trách nhiệm thi hành của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh
1. HĐND tỉnh Quảng Trị khóa
VII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra,
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. HĐND tỉnh hoạt động theo
nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung, dân
chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
3. HĐND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Điều 3.
Đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh Quảng
Trị là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh, chịu
trách nhiệm trước cử tri trong tỉnh và trước HĐND tỉnh về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
2. Đại biểu HĐND tỉnh bình đẳng
trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
3. Trách nhiệm của đại biểu
HĐND tỉnh:
a) Tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp HĐND tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh;
b) Liên hệ chặt chẽ với cử
tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm
thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri;
c) Tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
4. Quyền của đại biểu HĐND tỉnh:
a) Biểu quyết tán thành,
không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh không được biểu quyết
thay cho đại biểu HĐND khác;
b) Chất vấn Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh;
c) Kiến nghị HĐND tỉnh bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu, tổ chức phiên họp bất
thường, phiên họp kín của HĐND tỉnh và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu
thấy cần thiết;
d) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật;
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó;
e) Không được bắt, giam, giữ,
khởi tố đại biểu HĐND tỉnh, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND tỉnh
nếu không có sự đồng ý của HĐND tỉnh hoặc trong thời gian HĐND tỉnh không họp,
không có sự đồng ý của Thường trực HĐND tỉnh. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh bị
tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để HĐND tỉnh
hoặc Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh.
6. Đại biểu HĐND tỉnh thôi
làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu HĐND tỉnh; việc bãi
nhiệm đại biểu HĐND tỉnh thực hiện theo các Điều 101, 102 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 4.
Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh là
cơ quan thường trực của HĐND tỉnh; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND tỉnh; ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực HĐND tỉnh:
a) Triệu tập các kỳ họp của
HĐND tỉnh; phối hợp với UBND tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND tỉnh;
b) Đôn đốc, kiểm tra UBND tỉnh
và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh;
c) Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương;
d) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
hoạt động của các Ban HĐND tỉnh; xem xét kết quả giám sát của các Ban HĐND tỉnh
khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ
với đại biểu HĐND tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh để báo cáo
HĐND tỉnh; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh tại phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh;
đ) Tổ chức để đại biểu HĐND
tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và định kỳ 3
tháng một lần xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND
tỉnh;
e) Phê chuẩn danh sách Ủy
viên của các Ban HĐND tỉnh trong số đại biểu HĐND tỉnh và việc cho thôi làm Ủy
viên của Ban HĐND tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND tỉnh;
g) Trình HĐND tỉnh lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu;
h) Quyết định việc đưa ra
HĐND tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh;
i) Báo cáo về hoạt động của
HĐND tỉnh lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
k) Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, HĐND các tỉnh
và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh về hoạt động của HĐND tỉnh;
l) Hướng dẫn hoạt động của
HĐND cấp dưới;
m) Phối hợp với Ban thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam trong việc kiện toàn và hỗ trợ hoạt động Hội thẩm Tòa
án nhân dân các cấp;
n) Thực hiện các hoạt động đối
ngoại theo đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và các chương trình hợp tác đối
ngoại của tỉnh;
o) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và được HĐND tỉnh ủy quyền.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Thường trực HĐND tỉnh:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm trước HĐND tỉnh; lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh; phân
công trách nhiệm cho các thành viên Thường trực HĐND tỉnh; thay mặt Thường trực
HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND, Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh;
b) Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ
tịch HĐND tỉnh. Một Phó Chủ tịch được phân công thay mặt Thường trực HĐND tỉnh
giải quyết công việc thường xuyên hàng ngày của HĐND tỉnh; giúp Chủ tịch HĐND tỉnh
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐND tỉnh;
c) Các thành viên Thường trực
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh và
Chủ tịch HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tham gia các phiên họp
Thường trực HĐND tỉnh, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 5.
Các Ban HĐND tỉnh
1. Ban HĐND tỉnh là cơ quan
của HĐND tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước
khi trình HĐND tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ
trách; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND tỉnh, trong thời gian HĐND tỉnh không họp thì báo cáo công tác
trước Thường trực HĐND tỉnh.
2. Các thành viên của các
Ban HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban trước HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban HĐND tỉnh về nhiệm vụ,
quyền hạn được Ban phân công.
3. Các lĩnh vực phụ trách của
các Ban HĐND tỉnh:
a) Ban Pháp chế của HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng
- an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý
địa giới hành chính ở địa phương;
b) Ban Văn hóa - Xã hội của
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao ở địa phương;
c) Ban Kinh tế - Ngân sách của
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao
thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
d) Ban Dân tộc của HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc và chính sách tôn giáo ở địa phương.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Ban HĐND tỉnh:
a) Tham gia chuẩn bị nội
dung kỳ họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực phụ trách;
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh
phân công;
c) Giúp HĐND tỉnh giám sát
hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động
của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong các lĩnh vực phụ
trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách;
d) Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc
Thường trực HĐND tỉnh phân công;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh:
a) Trưởng ban chịu trách nhiệm
trước HĐND và Thường trực HĐND tỉnh về hoạt động của Ban; chỉ đạo việc chuẩn bị
nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác
chuyên môn của Ban; phân công trách nhiệm cho các Phó Trưởng ban trong việc thực
hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực; giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay
mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh và các Ban khác của HĐND tỉnh,
các cơ quan tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn; báo cáo kết
quả hoạt động của Ban với HĐND và Thường trực HĐND tỉnh; tham dự các cuộc họp
do Thường trực HĐND tỉnh triệu tập, thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về
lĩnh vực Ban phụ trách do UBND tỉnh và cơ quan hữu quan mời; tổ chức giám sát,
khảo sát của Ban; trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp
HĐND tỉnh;
b) Phó Trưởng ban giúp Trưởng
ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng ban. Trong trường
hợp Trưởng ban hoạt động kiêm nhiệm, thì một Phó Trưởng ban được phân công thay
mặt Ban giải quyết công việc thường xuyên hàng ngày theo Quy chế hoạt động của
Ban; giúp Trưởng ban giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng
ban.
Điều 6.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Các đại biểu HĐND tỉnh được
bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Số lượng Tổ
đại biểu HĐND tỉnh, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực
HĐND tỉnh chỉ định. Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Tổ
phó giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
đại biểu HĐND tỉnh:
a) Tổ đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND tỉnh trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND tỉnh
hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
b) Tổ đại biểu HĐND tỉnh có
trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp HĐND tỉnh;
tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của
cử tri trước kỳ họp HĐND tỉnh và để đại biểu HĐND tỉnh báo cáo với cử tri về kết
quả kỳ họp sau kỳ họp HĐND tỉnh.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. HOẠT
ĐỘNG KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít
nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh đối
với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các
năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh họp bất thường
khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
3. HĐND tỉnh họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh thì
HĐND tỉnh quyết định họp kín.
4. Dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án trình HĐND tỉnh tại kỳ họp phải được gửi tới Thường trực HĐND, các
Ban HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 8.
Chương trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào nghị quyết của
HĐND tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, các Ban HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Chương trình kỳ họp thứ nhất
của HĐND tỉnh khóa mới do Thường trực HĐND tỉnh khóa trước dự kiến. Các Ban
HĐND tỉnh khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ
nhất của HĐND tỉnh khóa mới, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh khóa trước để xem
xét tại kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh khóa mới.
2. HĐND tỉnh quyết định
chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 9.
Triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh
1. Kỳ họp thứ nhất của HĐND
tỉnh khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu
HĐND tỉnh; nếu có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu HĐND hoặc lùi ngày bầu cử
thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử
thêm.
Kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh
do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND tỉnh
thì một Phó Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập
viên, để triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực
HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất
thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường
trực HĐND tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu
tập và chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp
và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
Điều
10. Khách mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ; đại biểu Quốc hội được bầu tại địa phương được mời tham dự
kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Thành viên UBND, Chánh án
Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu
HĐND tỉnh được mời tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh; có trách nhiệm tham dự các
phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được
phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ
tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND
tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời
tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và
công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh.
5. Tùy tình hình thực tế của
mỗi kỳ họp, phiên họp, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành phần; vị trí chỗ
ngồi của khách mời tham dự kỳ họp hoặc các phiên họp của HĐND tỉnh theo đề nghị
của Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
6. Khách mời tham dự kỳ họp
HĐND tỉnh có trách nhiệm giữ trật tự, tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục
tiến hành các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ lịch sự,
không tự do đi lại, điện thoại di động phải để chế độ im lặng; không hút thuốc
lá trong hội trường và nơi công cộng.
Điều
11. Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh
Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc
và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ
họp và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Tại kỳ họp thứ nhất của HĐND
tỉnh, người tiến hành triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh khai mạc kỳ họp và chủ tọa các
phiên họp HĐND tỉnh cho đến khi HĐND tỉnh bầu ra Chủ tịch HĐND tỉnh khóa mới.
Điều
12. Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước HĐND tỉnh.
2. Đại diện Ban HĐND tỉnh được
giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm tra.
3. HĐND tỉnh thảo luận. Trước
khi thảo luận, HĐND tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
4. Trong quá trình thảo luận
tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
để HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, HĐND tỉnh yêu cầu cơ
quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan
tâm.
5. HĐND tỉnh biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề,
sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều
13. Ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh
1. Nghị quyết của HĐND tỉnh
do Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh
do Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh
phải được Thường trực HĐND tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của HĐND tỉnh
phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của
HĐND tỉnh được đăng Công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh
1. Thư ký kỳ họp thực hiện
theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm vụ của thư ký kỳ họp:
a) Lập danh sách đại biểu
HĐND tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ
họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp
toàn thể;
d) Giúp Thường trực HĐND tỉnh
phối hợp với các Ban HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết
và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh;
đ) Giúp chủ tọa kỳ họp cung
cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
e) Trình bày dự thảo nghị
quyết trước khi HĐND tỉnh biểu quyết thông qua;
g) Hoàn thiện hồ sơ kỳ họp
trình chủ tọa kỳ họp ký chứng thực và ban hành các nghị quyết của HĐND tỉnh;
h) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
15. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh quyết định các
vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết.
2. HĐND tỉnh quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín trực tiếp;
c) Trong trường hợp cần thiết,
trước khi tiến hành biểu quyết chính thức tại các phiên họp toàn thể, Thường trực
HĐND tỉnh có thể lấy phiếu thăm dò ý kiến của đại biểu về những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau để có cơ sở báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Nghị quyết của HĐND tỉnh
được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành;
riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh được thông qua khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cần biểu
quyết lại một vấn đề đã được HĐND tỉnh biểu quyết thông qua, thì chủ tọa phiên
họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc biểu
quyết lại.
Điều
16. Tài liệu lưu hành tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết
định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Tài liệu kỳ họp HĐND tỉnh
phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có
trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp;
không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
4. Nghị quyết, văn bản, các
tài liệu khác của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
17. Các hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
1. Xem xét báo cáo công tác
của Thường trực HĐND tỉnh, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 19 Quy chế
này.
2. Xem xét việc trả lời chất
vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Xem xét quyết định của
UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều
18. Chương trình giám sát của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh dự
kiến Chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh trên cơ sở đề nghị của các
Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
kiến nghị của cử tri trong tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp
giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3
của năm trước, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và cử tri trong tỉnh gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của
HĐND tỉnh đến Thường trực HĐND tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự
cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp
đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND
tỉnh thảo luận và lập dự kiến Chương trình giám sát của HĐND tỉnh để trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa
năm của HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh quyết định
Chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh
trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) HĐND tỉnh thảo luận;
c) HĐND tỉnh biểu quyết
thông qua Chương trình giám sát của HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh ban
hành kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình giám sát của HĐND tỉnh, trừ trường
hợp quy định tại Điều 22 Quy chế này.
4. Thường trực HĐND tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh tại kỳ họp
giữa năm sau của HĐND tỉnh.
Điều
19. Xem xét báo cáo
1. HĐND tỉnh xem xét các báo
cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06
tháng, hằng năm của Thường trực HĐND tỉnh, Ban HĐND tỉnh, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ
của Thường trực HĐND tỉnh, Ban HĐND tỉnh, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh;
c) Báo cáo của UBND tỉnh về
kinh tế - xã hội; về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước
của địa phương; về công tác phòng, chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành
pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị
của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Thời điểm xem xét báo cáo
được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối
năm, HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điểm a và Điểm c,
Khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ,
HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo
cáo quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực
HĐND tỉnh tại mỗi kỳ họp.
3. Theo sự phân công của Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh thẩm tra các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều
này, trừ báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
4. HĐND tỉnh xem xét, thảo luận
báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng ban của HĐND tỉnh
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà HĐND tỉnh quan tâm;
d) HĐND tỉnh thảo luận;
đ) HĐND tỉnh có thể ra nghị
quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác của
cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ
quan có báo cáo và người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của
cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện nghị quyết về giám sát.
Điều
20. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn,
đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và
gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ
họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn
đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ
họp HĐND tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất
vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả
lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy
quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn
khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để
người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể
được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn không
quá 03 phút đối với từng nội dung chất vấn. Trường hợp có minh họa bằng hình ảnh,
video, vật chứng cụ thể; thời gian nêu chất vấn không quá 05 phút. Thời gian trả
lời chất vấn của người bị chất vấn do chủ tọa phiên họp báo cáo HĐND quyết định;
thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 10 phút, trường hợp đặc biệt
do chủ tọa phiên họp quyết định.
4. HĐND tỉnh cho trả lời chất
vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm
vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND
tỉnh đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất
vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả
lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền đề nghị HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc kiến
nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. HĐND tỉnh có thể ra nghị
quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập
và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của
cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn tại
HĐND tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do HĐND tỉnh
quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi
báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa
tại kỳ họp trước đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND tỉnh.
Điều
21. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh xem xét quyết định
của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình
theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh xem xét văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực HĐND
tỉnh trình bày tờ trình;
b) HĐND tỉnh thảo luận;
c) Người đứng đầu cơ quan đã
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên
quan;
d) HĐND tỉnh ra nghị quyết về
việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của HĐND tỉnh
phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh; trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh thì quyết định bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều
22. Giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh
1. Căn cứ Chương trình giám
sát, HĐND tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của
Thường trực HĐND tỉnh.
Nghị quyết của HĐND tỉnh về
việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế
hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch
HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên liên quan
khác của Thường trực HĐND tỉnh, đại diện Ban liên quan của HĐND tỉnh và một số
đại biểu HĐND tỉnh. Đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của
Mặt trận và cơ quan liên quan có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo
để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày HĐND tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo
chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn
tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời tổ
chức, chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động
giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để HĐND tỉnh xem xét tại kỳ họp
gần nhất.
Trước khi báo cáo HĐND tỉnh,
Đoàn giám sát báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát.
3. HĐND tỉnh xem xét báo cáo
của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết
quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) HĐND tỉnh thảo luận:
Trong quá trình thảo luận, đại
diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) HĐND tỉnh ra nghị quyết về
vấn đề được giám sát. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những nội dung cơ bản, gồm:
đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập
liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan; thời gian khắc phục
hạn chế, bất cập; trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.
4. Nghị quyết giám sát được
gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
5. Trong thời hạn 50 ngày
làm việc kể từ khi nhận được nghị quyết của HĐND tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát phải ban hành quyết định, công văn, thông báo tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
23. HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm
1. HĐND tỉnh lấy phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
HĐND, Trưởng ban HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh;
b) Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch
UBND và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm
được thực hiện tại kỳ họp HĐND tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) HĐND tỉnh lấy phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín.
c) Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể
xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu HĐND tỉnh trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp thì Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Thời hạn, thời điểm,
trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được HĐND tỉnh bầu được thực hiện
theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều
24. HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm
1. HĐND tỉnh bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh;
b) Có kiến nghị của Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh;
c) Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu HĐND tỉnh trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu được thực hiện tại kỳ họp HĐND theo
trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu
tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) HĐND tỉnh thảo luận;
d) HĐND tỉnh bỏ phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh đánh giá không tín nhiệm thì có thể
xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu người đó để HĐND tỉnh bầu có trách nhiệm trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Trình tự bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu được thực hiện theo nghị quyết của
Quốc hội.
Điều
25. Thẩm quyền của HĐND tỉnh trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát,
HĐND tỉnh có thẩm quyền sau:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện.
2. Ra nghị quyết về chất vấn.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban HĐND và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND tỉnh.
4. Giải tán HĐND cấp huyện
trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Mục 3. HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
26. Chương trình xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của HDND tỉnh
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn
quy định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định hiện
hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, HĐND tỉnh quyết định Chương trình xây
dựng nghị quyết quy phạm pháp luật toàn khóa và hàng năm của HĐND tỉnh.
Điều
27. Xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. UBND, các Ban HĐND, Ủy
ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu HĐND tỉnh và
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu
HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để tổ chức thực
hiện quy định của pháp luật tại địa phương hoặc sửa đổi, bổ sung nghị quyết của
HĐND tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để xem xét,
quyết định.
3. Cơ quan, tổ chức được
phân công chủ trì soạn thảo nghị quyết của HĐND tỉnh sau khi hoàn thành dự thảo
phải gửi đến Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh tự mình hoặc giao cho
các Ban HĐND tỉnh tổ chức khảo sát, hội thảo phục vụ cho công tác thẩm tra và
trình HĐND tỉnh thông qua dự thảo nghị quyết.
4. Việc ban hành nghị quyết quy
phạm pháp luật của HĐND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 4. HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
28. Tổ chức các hoạt động đối ngoại của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thể tổ chức các hoạt động đối ngoại
nhằm thực hiện và mở rộng hoạt động đối ngoại trong khu vực và trên thế giới
theo đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và Chương trình hợp tác đối ngoại của
địa phương.
2. Khi triển khai hoạt động
đối ngoại, thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác lễ tân ngoại giao
và quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại.
Điều
29. Nội dung hoạt động đối ngoại của HĐND tỉnh
1. Hợp tác, giao lưu với cơ
quan dân cử nước ngoài về hoạt động của cơ quan dân cử.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo
có sự tham gia của phía nước ngoài; tham dự các hội nghị, hội thảo do phía nước
ngoài mời.
3. Đón tiếp các đoàn nước
ngoài đến thăm và làm việc trực tiếp với HĐND tỉnh.
4. Thực hiện nhiệm vụ đối
ngoại, giúp đỡ lẫn nhau với HĐND các tỉnh thuộc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào có chung đường biên giới hoặc có quan hệ hợp tác với tỉnh Quảng Trị.
5. Các hoạt động đối ngoại
khác của HĐND tỉnh.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI
BIỂU VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
30. Tham dự kỳ họp của đại biểu HĐND tỉnh
1. Trong công tác chuẩn bị kỳ
họp, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị ý kiến
tham gia tại kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Tại kỳ họp, đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm như sau:
a) Đeo phù hiệu đại biểu;
trang phục đảm bảo lịch sự, phù hợp theo mùa. Trong các phiên khai mạc kỳ họp
và tổng kết nhiệm kỳ, đại biểu HĐND tỉnh phải mặc lễ phục. Lễ phục của nam là bộ
Comple, áo sơ mi, đeo Cravat; lễ phục của nữ là áo dài truyền thống, bộ Comple
nữ; hoặc trang phục đặc thù của ngành nơi đại biểu công tác, trang phục dân tộc
đối với đại biểu là người dân tộc thiểu số;
b) Tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục tiến hành các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh; sử dụng ngôn ngữ,
cử chỉ lịch sự, không tự do đi lại, điện thoại di động phải để chế độ im lặng;
không hút thuốc lá trong hội trường và nơi công cộng;
c) Nếu phát biểu ý kiến tại
phiên họp toàn thể HĐND tỉnh phải đăng ký và phát biểu tập trung vào vấn đề
đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát
biểu không quá 10 phút. Trong trường hợp HĐND tỉnh cần thảo luận thêm thì thời
gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết định.
3. Đại biểu HĐND tỉnh không
tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch
HĐND tỉnh. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục
trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực HĐND tỉnh phải báo cáo HĐND tỉnh
để bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh đó.
Điều
31. Tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt
động của mình và của HĐND tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp HĐND tỉnh,
đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ
biến và giải thích các nghị quyết của HĐND tỉnh, vận động và cùng với nhân dân
thực hiện các nghị quyết đó.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có thể
trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn
đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu HĐND
và Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh, gửi tới cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
4. Việc tổ chức để đại biểu
HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 15 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh
tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc
chương trình, nội dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND tỉnh và
các cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương;
b) Chậm nhất 15 ngày sau
ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh và Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp
xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri,
phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND tỉnh và vận động nhân dân thực
hiện nghị quyết đó;
c) Căn cứ vào chương trình,
kế hoạch hoạt động của HĐND, tình hình thực tế ở địa phương, Thường trực HĐND tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch
tiếp xúc cử tri hàng năm.
Thường trực HĐND tỉnh gửi kế
hoạch tiếp xúc cử tri đến UBND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; đồng
thời thông báo cho Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện và cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện;
d) Trên cơ sở kế hoạch tiếp
xúc cử tri của Thường trực HĐND tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp
với Thường trực HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, UBND cấp huyện xây
dựng chương trình tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu HĐND tỉnh và tổ chức cho đại
biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri. Chương trình, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử
tri phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương để nhân dân biết tham gia.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh họp
phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả,
thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử
tri thì đại biểu HĐND tỉnh báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh
tổng hợp và báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh về việc tiếp xúc cử tri của đại
biểu trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND tỉnh được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
5. Căn cứ vào nội dung tiếp
xúc cử tri, hội nghị tiếp xúc cử tri có thể gồm các thành phần sau đây:
a) Đại diện Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh; đại diện Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận ở địa phương nơi tiếp xúc cử tri;
b) Cử tri trực tiếp làm việc,
học tập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế; cử tri ở thôn, làng, bản, tổ dân phố, khu phố, khóm.
6. Hội nghị tiếp xúc cử tri
trước và sau kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành theo nội dung và trình tự sau đây:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở
cơ quan thì đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan chủ trì hội nghị, tuyên bố
lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử
thư ký ghi biên bản hội nghị.
b) Đại biểu HĐND tỉnh báo
cáo với cử tri những vấn đề: Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp đối với hội
nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp; kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết kiến
nghị của cử tri đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp; việc triển khai thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh ở địa phương; hoạt động của đại biểu và của HĐND tỉnh đối với hội nghị tiếp
xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm;
c) Cử tri phát biểu ý kiến;
d) Đại diện UBND, cơ quan, tổ
chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình;
đ) Đại biểu HĐND tỉnh phát
biểu, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;
e) Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở
cơ quan thì đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc
hội nghị.
7. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử
tri, Tổ đại biểu HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi
đến Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.
Điều
32. Tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp
công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân, giải thích
tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn
giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân
để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, kịp
thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết.
3. Trong thời hạn do pháp luật
quy định, cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân do đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày ra quyết định giải quyết; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông
báo cho đại biểu HĐND và Thường trực HĐND tỉnh biết việc giải quyết.
4. Trong trường hợp xét thấy
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu
HĐND tỉnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm
hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
giải quyết.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức nơi đại biểu HĐND tỉnh công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu
có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều
33. Kiến nghị, yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh
1. Kiến nghị của đại biểu
HĐND tỉnh được gửi bằng văn bản đến Thường trực HĐND, trong đó nêu rõ lý do, nội
dung kiến nghị.
2. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh theo thẩm quyền
và báo cáo HĐND tỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc
trong trường hợp khác mà Thường trực HĐND tỉnh xét thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần
ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh trở lên kiến nghị HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối
với một người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu, kiến nghị HĐND tỉnh họp bất thường
hoặc họp kín thì Thường trực HĐND tỉnh báo cáo để HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần
thiết quy định tại Khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực HĐND tỉnh
tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước
ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp HĐND tỉnh
về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu HĐND tỉnh kiến nghị HĐND tỉnh
tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền
kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện
Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh quy định tại Điểm d, Khoản 4,
Điều 3 Quy chế này; cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho đại biểu HĐND tỉnh biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời
thì đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
trên xem xét, giải quyết.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
Điều
34. Cuộc họp của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Tổ đại biểu HĐND tỉnh họp ít
nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ
chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp
không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
Cuộc họp Tổ đại biểu phải được
ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
35. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh;
b) Giám sát quyết định của
UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện;
c) Giám sát việc thi hành
pháp luật ở địa phương;
d) Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh tại địa phương hoặc về các vấn đề
do HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công; tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh thực
hiện hoạt động giám sát.
Điều
36. Chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền
chất vấn trực tiếp tại kỳ họp HĐND tỉnh, phiên họp Thường trực HĐND tỉnh hoặc gửi
chất vấn bằng văn bản đến Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND tỉnh và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chất vấn phải cụ
thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của người bị chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND tỉnh, phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 53 Quy chế này.
4. Người bị chất vấn phải trả
lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh chất vấn:
Trong thời gian HĐND tỉnh họp,
người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tỉnh tại kỳ họp đó. Trong trường hợp
cần điều tra, xác minh thì HĐND tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp
sau của HĐND tỉnh hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và
Thường trực HĐND tỉnh.
Trong thời gian giữa hai kỳ
họp HĐND tỉnh, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh
để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều
37. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh có
trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết
của HĐND cấp huyện.
2. Trường hợp phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh thì đại biểu
HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều
38. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương của đại biểu và Tổ đại biểu
HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh thường
xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ
chức để đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại
biểu ứng cử.
3. Khi tiến hành giám sát, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch
giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày
trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát (văn bản thông báo giám sát của
Tổ đại biểu theo yêu cầu của Tổ và do Văn phòng HĐND tỉnh phát hành);
b) Mời đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại
biểu HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
b) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại
biểu HĐND tỉnh không đồng ý với việc giải quyết thì đại biểu HĐND tỉnh có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức phải giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND tỉnh biết. Quá thời hạn này mà cơ
quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu HĐND tỉnh báo cáo kết quả giám sát với
Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
39. Tổng hợp tình hình hoạt động của các đại biểu HĐND tỉnh
1. Hàng năm, Thường trực
HĐND tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chế
độ công tác của đại biểu HĐND tỉnh trong năm, gửi thông báo về Tổ đại biểu và đại
biểu HĐND tỉnh biết.
2. Cuối nhiệm kỳ, Thường trực
HĐND tỉnh tổng hợp tình hình hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh cả nhiệm kỳ, báo
báo tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
40. Chuẩn bị, triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh
Trong việc chuẩn bị, triệu tập
kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với
UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh.
Chậm nhất là bốn mươi ngày
trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì họp với
UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các
cơ quan liên quan khác để dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, những vấn đề
khác có liên quan đến kỳ họp.
2. Quyết định triệu tập kỳ họp
HĐND tỉnh, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương để báo cáo tại kỳ họp.
4. Tổng hợp ý kiến chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp; chuyển nội dung chất
vấn của đại biểu đến các cơ quan liên quan.
5. Tổ chức Hội nghị Thường
trực HĐND tỉnh để thống nhất nội dung điều hành và rà soát công tác chuẩn bị kỳ
họp.
6. Đôn đốc các cơ quan, tổ
chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn do pháp luật quy định.
Điều
41. Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh
Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên họp theo
chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương
trình khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra
thảo luận tại phiên họp của HĐND tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
3. Bảo đảm quyền phát biểu,
chất vấn, thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh một cách công khai, dân chủ, bình đẳng.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý
kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp HĐND tỉnh và tại cuộc họp Tổ đại biểu
HĐND tỉnh.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý
kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
6. Điều hành để HĐND tỉnh
hoàn thành nội dung, chương trình và thời gian đã được HĐND tỉnh thông qua.
Điều
42. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát UBND tỉnh, các cơ quan khác của Nhà nước ở địa
phương
Trong việc đôn đốc, kiểm tra
và giám sát UBND tỉnh và các cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương thực hiện
nghị quyết của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Yêu cầu UBND tỉnh và các
cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về
tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết
để bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống của nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND có quyền yêu cầu UBND tỉnh hoặc
cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành
vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh có thể trình ra kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh hoặc triệu
tập kỳ họp bất thường để HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời
gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của
UBND, Ban HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều
43. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh
Trong việc chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Phân công Ban thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh.
2. Phân công Ban tham gia hoạt
động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và một số công
việc khác.
3. Phân công Ban thực hiện một
số nội dung thuộc Chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động; tham dự cuộc họp
của Ban.
5. Tổ chức tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm hoạt động của HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, bàn các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
Điều
44. Tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng các quy định,
thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh; bố trí công chức có
đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ
chức để đại biểu HĐND tỉnh tham gia tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa
phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch HĐND tỉnh phải
có lịch tiếp công dân trong tháng, Trường hợp trong tháng không bố trí được lịch
tiếp công dân, thì ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND tỉnh phải bố trí thời gian 01
ngày để trực tiếp tiếp công dân.
3. Các Phó Chủ tịch và Ủy
viên của Thường trực HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách phải thường xuyên luân
phiên tiếp công dân tại trụ sở Tiếp công dân của tỉnh và tại trụ sở HĐND tỉnh.
Điều
45. Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Trong việc giữ mối liên hệ với
đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu
HĐND tỉnh tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện
vọng của cử tri; giám sát giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
2. Phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
do đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến để chuyển tới các cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu
quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; báo cáo trước
HĐND tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ
chức hữu quan.
3. Tổ chức để đại biểu HĐND
tỉnh nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
của HĐND tỉnh và UBND tỉnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh.
5. Đảm bảo kinh phí cho hoạt
động tiếp xúc cử tri và hoạt động Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều
46. Xem xét các nội dung phản ánh của các cơ quan báo chí
Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm xem xét các nội dung phản ánh của các cơ quan báo chí liên quan đến
hoạt động của chính quyền địa phương, để giải quyết kịp thời những kiến nghị của
cử tri và phát huy vai trò của báo chí phục vụ cho công tác giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
Điều
47. Quan hệ phối hợp công tác của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn công
tác của Chính phủ khi về địa phương công tác.
2. Thường trực HĐND tỉnh giữ
mối liên hệ và phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
3. Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực HĐND các
tỉnh; tham gia hội nghị giao ban do Thường trực HĐND các tỉnh tổ chức.
4. Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực HĐND cấp
huyện mỗi năm 02 lần; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động
cho Thường trực HĐND cấp huyện và khi cần thiết có thể giúp cấp huyện trong việc
tổ chức tập huấn cho đại biểu HĐND, Thường trực HĐND cấp xã.
Điều
48. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Phiên họp Thường trực
HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND tỉnh. Tại phiên họp,
Thường trực HĐND tỉnh thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Thường trực HĐND tỉnh họp
thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có
thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh. Phiên họp Thường trực
HĐND tỉnh phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Thường trực HĐND
tỉnh tham dự.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết
định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh; nếu Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì một Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
được Chủ tịch HĐND tỉnh ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực
HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do khách quan
không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đại diện UBND, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, đại diện
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được
mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. UBND, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, Ban HĐND tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án,
báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực
HĐND tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
49. Quyết định, cho ý kiến các vấn đề giữa hai kỳ họp
Khi quyết định, cho ý kiến
các vấn đề giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh thực hiện như sau:
1. Xem xét, thảo luận vấn đề
và quyết định tập thể tại kỳ họp hàng tháng của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Đối với những vấn đề cần
xử lý ngay để đảm bảo thời gian theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên;
theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND tỉnh và ý kiến của lãnh đạo Ban chuyên
trách, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được phân công theo dõi lĩnh vực báo cáo Chủ tịch
HĐND tỉnh để thống nhất quyết định. Các trường hợp thuộc thẩm quyền của tập thể
Thường trực theo pháp luật quy định thì tổ chức phiên họp đột xuất của Thường
trực HĐND tỉnh để xem xét quyết định; hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh lấy
ý kiến bằng văn bản của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh để quyết định.
Điều
50. Các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Xem xét quyết định của
UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Xem xét việc trả lời chất
vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh
trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải
trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
5. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri.
Điều
51. Chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết
định Chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào Chương trình giám sát của
HĐND tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh, đề nghị của các
Ban HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, phản ánh của các cơ quan
báo chí và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh,
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi đến Thường trực HĐND tỉnh đề nghị giám sát đưa
vào chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Đề nghị giám sát phải nêu
rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp
đề nghị giám sát trình Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng
năm được Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh xem
xét quyết định Chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng HĐND tỉnh
trình dự kiến Chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
c) Thường trực HĐND tỉnh
thông qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào Chương trình
giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường
trực HĐND tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban HĐND tỉnh
thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực
HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình giám sát hằng năm của mình với HĐND tỉnh vào
kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều
52. Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của HĐND tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh;
b) Theo đề nghị của Ban HĐND
tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
c) Theo đề nghị của UBND, Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
2. Ban Pháp chế có trách nhiệm
thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
3. Ban HĐND tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Trưởng ban HĐND tỉnh
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan đã
ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
đ) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
5. Khi xét thấy văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh thì Thường trực HĐND tỉnh
có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu
thì Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
53. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào
phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Căn cứ vào chương trình
phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại
phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất
vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả
lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy
quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn
khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để
người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được
mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn không
quá 03 phút đối với từng nội dung chất vấn. Trường hợp có minh họa bằng hình ảnh,
video, vật chứng cụ thể; thì thời gian nêu chất vấn không quá 05 phút. Thời
gian trả lời chất vấn của người bị chất vấn do chủ tọa phiên họp báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh quyết định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá
10 phút, trường hợp cần thiết do chủ tọa phiên họp quyết định.
3. Thường trực HĐND tỉnh cho
trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm
vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND
tỉnh đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất
vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả
lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có
quyền đề nghị Thường trực HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực
HĐND tỉnh hoặc kiến nghị Thường trực HĐND, HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với
người bị chất vấn.
Điều
54. Giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Ủy viên của Thường trực HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn,
các thành viên khác gồm đại diện của Ban HĐND tỉnh và một số đại biểu HĐND tỉnh.
Đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được
mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo
để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình
và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời tổ
chức, chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường
trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm báo cáo HĐND tỉnh về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Điều
55. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND
tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận:
Trong quá trình thảo luận, đại
diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
2. Kết luận của Thường trực
HĐND tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
3. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều
56. Giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào Chương trình
giám sát, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu thành viên của UBND, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh giải trình và cá nhân có liên
quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực HĐND tỉnh quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội
dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực
HĐND tỉnh quyết định.
Người được yêu cầu có trách
nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh được mời
tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý
kiến tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức
giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được thông báo cho cá nhân được
yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ
chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu
cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Thường trực
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách
nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung
phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình:
Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết tán thành. Kết luận
của Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh, người được yêu cầu
giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh; trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực HĐND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
57. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực HĐND tỉnh
giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc
giao cho các Ban HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa
phương.
2. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo Thường trực
HĐND tỉnh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Điều
58. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trình HĐND.
2. UBND tỉnh báo cáo kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của UBND tỉnh về kết
quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban HĐND tỉnh thẩm tra theo sự
phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện UBND tỉnh trình
bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
4. Thường trực HĐND tỉnh chỉ
đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo
nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
Điều
59. Trách nhiệm của Thường trực HĐND tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp
hoạt động giám sát
1. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình, nội dung giám sát của các Ban HĐND tỉnh.
2. Yêu cầu Ban HĐND tỉnh điều
chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp.
3. Phân công Ban HĐND tỉnh
thực hiện một số nội dung thuộc Chương trình giám sát của HĐND tỉnh và Thường
trực HĐND tỉnh.
4. Hằng quý, tổ chức họp với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh để phối hợp hoạt động giám sát, đánh
giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
5. Tổng hợp kết quả giám sát
trình HĐND tỉnh.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
60. Cuộc họp của Ban HĐND tỉnh
Ban HĐND tỉnh họp ít nhất mỗi
quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện Chương trình công tác của Ban, bàn công
tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban.
Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong
trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.
Điều
61. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban HĐND tỉnh
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm
tra, Ban HĐND tỉnh cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu
và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người
am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội
dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo
luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh
giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử
lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều
62. Quan hệ phối hợp công tác của các Ban HĐND tỉnh
1. Các Ban HĐND tỉnh phối hợp
công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban HĐND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về
lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của HĐND tỉnh.
4. Ban HĐND tỉnh cử thành
viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường trực HĐND
tỉnh.
5. UBND, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu
quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề
mà Ban HĐND tỉnh yêu cầu.
Điều
63. Các hoạt động giám sát của Ban HĐND tỉnh
1. Thẩm tra các báo cáo do
HĐND, Thường trực HĐND phân công.
2. Giám sát quyết định của
UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều
64. Phạm vi, đối tượng giám sát của Ban HĐND tỉnh
1. UBND, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
2. Thường trực HĐND các cấp.
3. Các tổ chức, cá nhân khác
trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà HĐND cấp dưới không thực hiện.
Điều
65. Chương trình giám sát của Ban HĐND tỉnh
1. Ban của HĐND tỉnh lập
Chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào Chương trình giám sát của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban HĐND tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng
năm của Ban HĐND tỉnh được Ban xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng
ban tổ chức thực hiện Chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, Chương trình
giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều
66. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Ban HĐND tỉnh tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định
tại Khoản 1, Điều 19 Quy chế này theo sự phân công của HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy
định tại Khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của HĐND tỉnh thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có
báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến
kết luận; Ban của HĐND tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban
HĐND tỉnh được gửi đến HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh.
Điều
67. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban HĐND tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban
hành quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện.
2. Trường hợp phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của HĐND tỉnh thì các Ban HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản
đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban HĐND
tỉnh biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết
không đáp ứng với yêu cầu thì Ban HĐND tỉnh có quyền kiến nghị với Thường trực
HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
68. Giám sát chuyên đề của Ban HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào Chương trình
giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được HĐND, Thường trực HĐND tỉnh giao thì
Ban HĐND tỉnh tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của
Ban HĐND tỉnh và một số đại biểu HĐND tỉnh. Đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám
sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo
để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình
và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với
Ban HĐND tỉnh.
Điều
69. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội
dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về
báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban HĐND tỉnh thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận;
Ban HĐND tỉnh biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát
của Ban HĐND tỉnh phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát
của Ban HĐND tỉnh gửi đến Thường trực HĐND tỉnh, HĐND tỉnh và cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban HĐND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Điều
70. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban HĐND tỉnh giám sát việc
thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương thuộc phạm vi phụ trách.
2. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban HĐND tỉnh và phải báo cáo Ban HĐND tỉnh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Chương
VI
MỐI QUAN HỆ CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC VÀ CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1.
QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH
VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN
Điều
71.
Quan
hệ giữa HĐND với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận
là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận ban hành Quy chế phối hợp công tác về xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị
tiếp xúc cử tri; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; theo dõi hoạt động của
đại biểu và giúp đại biểu HĐND tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu; giám sát tiêu chuẩn
đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh; bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu; đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật;
tham gia các hoạt động giám sát, tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Mục 2.
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
72.
Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nghị quyết của HĐND tỉnh; chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh; dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh, giải quyết những
vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, quản lý, sử dụng ngân sách địa phương.
Căn cứ quy định tại Điều
này, Thường trực HĐND tỉnh ký kết Quy chế phối hợp công tác với UBND tỉnh.
Mục 3.
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KHU VỰC II
Điều
73.
Thường
trực HĐND tỉnh thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp với Kiểm toán Nhà nước Khu
vực II trong hoạt động giám sát tài chính - ngân sách ở địa phương nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý và sử dụng tiền, tài sản Nhà
nước; phát hiện, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật...
Mục 4. QUAN
HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH
Điều
74.
Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc tiếp xúc cử tri, trong hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND tỉnh; trong các kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
trong xây dựng pháp luật theo yêu cầu của Quốc hội.
Căn cứ quy định tại Điều
này, Thường trực HĐND tỉnh ký kết Quy chế phối hợp công tác với Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh.
Chương
VII
NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
75. Trụ sở, kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh được bảo đảm cơ
sở vật chất, trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu hoạt động.
2. Kinh phí hoạt động của
HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh và thực
hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Việc quản lý, sử dụng kinh
phí hoạt động của HĐND tỉnh phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ đạo
thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
theo quy định pháp luật.
Điều
76. Bộ máy giúp việc của HĐND tỉnh
1. Văn phòng HĐND tỉnh là cơ
quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
2. Văn phòng HĐND tỉnh có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND tỉnh.
Điều
77. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế
độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Thời gian làm việc trong
năm mà đại biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ
khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần
thiết cho đại biểu HĐND tỉnh làm nhiệm vụ.
3. UBND tỉnh, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
4. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp xúc
cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với HĐND tỉnh.
5. Đại biểu HĐND tỉnh được cấp
hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động
đại biểu.
6. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
chuyên trách được bảo đảm trang thiết bị văn phòng đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ.
7. Đại biểu HĐND tỉnh được
cung cấp báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động
của HĐND tỉnh. Việc cung cấp báo chí và thông tin cần thiết khác cho đại biểu
HĐND tỉnh do HĐND tỉnh quyết định.
8. Đại biểu HĐND tỉnh được cấp
kinh phí hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát; hỗ trợ công tác phí; khám, chăm
sóc sức khỏe định kỳ; may lễ phục; nghiên cứu; học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác đại biểu do HĐND tỉnh quyết định.
Điều
78. Chế độ, chính sách cụ thể đối với đại biểu HĐND tỉnh
1. Về tiền lương
Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương
hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm
xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện
nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh với mức 0,14 mức lương cơ sở/ngày.
Ngày thực tế thực hiện nhiệm
vụ đại biểu HĐND tỉnh là ngày tham gia các hoạt động của HĐND tỉnh theo kế hoạch,
chương trình hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Về hoạt động phí
Đại biểu HĐND tỉnh (bao gồm
cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng
hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương cơ sở.
3. Các chế độ, chính sách
khác
a) Đại biểu HĐND tỉnh được
tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế.
b) Đại biểu HĐND tỉnh nếu từ
trần mà người lo mai táng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo
hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà
nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do
HĐND tỉnh chi trả từ ngân sách nhà nước.
Chương
XIII
CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
79. Thẩm quyền, đối tượng và hình thức khen thưởng
1. Hàng năm và vào cuối nhiệm
kỳ, HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh quyết định khen thưởng đối với đại biểu
HĐND tỉnh; các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Luật
Tổ chức chính quyền địa phương. chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết
HĐND tỉnh.
2. Hình thức khen thưởng của
HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh là Bằng khen.
3. Căn cứ quy định tại Điều
này, Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn và đối tượng
khen thưởng.
Điều
80. Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng được thực
hiện trên nguyên tắc dân chủ, công khai, chính xác và công bằng.
2. Bảo đảm đúng đối tượng,
đúng quy trình, đúng thẩm quyền.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
81. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. UBND, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, tổ chức liên quan
có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này.
3. Thường trực HĐND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và tham mưu bổ sung, sửa đổi
Quy chế này./.