HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
189/2007/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày
12 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996
của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1724/TTr-UBND
ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hoá xã hội và ý kiến
của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I - Ban hành kèm theo Nghị
quyết này bản Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng (Có bản quy định kèm
theo).
II - Hội đồng nhân dân tỉnh
giao UBND tỉnh thể chế hoá và chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức thực hiện đảm
bảo đúng đối tượng, đúng quy định trong Nghị quyết này và các quy định hiện
hành của Nhà nước, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIV kỳ họp
thứ chín thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Phách
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
(Kèm theo Nghị quyết số 189/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chế độ trợ cấp
cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là phần trợ cấp
thêm ngoài lương và phụ cấp đã có để động viên cán bộ, công chức, viên chức học
tập đạt kết quả tốt.
Chế độ khuyến
khích ưu đãi tài năng là chính sách khuyến khích động viên đối với người địa
phương và người ngoài tỉnh có nhiều thành tích trong công tác và cống hiến cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần xây dựng và phát triển tỉnh
Hưng Yên bao gồm: Những người ngoài tỉnh tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài (10
năm trở lên); khuyến khích động viên những người được Nhà nước phong tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước; đạt học hàm, học vị cao; những học sinh, sinh viên, vận
động viên thể thao trong tỉnh, đạt thành tích quốc gia, khu vực và quốc tế; văn
nghệ sỹ; nhà khoa học có tác phẩm đề tài viết về Hưng Yên đạt giải thưởng từ cấp
quốc gia trở lên.
Chế độ trợ cấp phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh và không trái với quy định của Nhà nước.
Chương II
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC TRỢ CẤP VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 2. Cán bộ, công chức,
viên chức trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; Trưởng,
Phó phòng hoặc tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện
trong quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; cán bộ, công
chức, viên chức tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi dưới 30 tuổi, qua thực
tiễn công tác có triển vọng phát triển, được sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
cấp huyện đề nghị; cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn có triển vọng
phát triển được cơ quan đơn vị cử đi học để nâng cao trình độ; cán bộ chuyên
trách cấp xã; cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.
Các đối tượng nêu trên được cơ
quan, đơn vị cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học và sau đại học; yêu cầu
phải học đúng chuyên ngành đã được đào tạo hoặc được quy hoạch, đảm bảo về độ
tuổi, về phẩm chất, năng lực, sức khoẻ.
- Cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại tỉnh Hưng Yên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Giáo sư, Phó
giáo sư;
- Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ
khoa học tình nguyện về công tác lâu dài (10 năm trở lên) tại các cơ quan Đảng,
chính quyền tỉnh, các sở ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;
- Những cá nhân đang công tác lao
động, học tập, sinh sống có hộ khẩu tại tỉnh Hưng Yên được tặng danh hiệu vinh
dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thày thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ nhân
dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; và các tập thể trong tỉnh
được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng lao động;
- Những người quê Hưng Yên đang
sinh sống, công tác, lao động, học tập ở Hưng Yên (hoặc học tập ở các trường đại
học trong nước): Học sinh đoạt giải trong các cuộc thi quốc tế, châu lục, khu vực
Đông Nam Á; học sinh Phổ thông trong tỉnh đoạt giải quốc gia, học sinh đỗ thủ
khoa vào đại học và sinh viên thi tốt nghiệp đại học đỗ thủ khoa về công tác tại
tỉnh.
Cán bộ, công chức, viên chức đi học
theo chương trình dự án đã được dự án tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Chương III
MỨC TRỢ CẤP CHO
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Mức trợ cấp đào tạo
tính trên tháng (ngày) thực học. Những cán bộ, công chức, viên chức được cơ
quan, đơn vị cử đi đào tạo theo quy định tại Điều 2 được hưởng nguyên lương và
phụ cấp, ngoài ra còn được hưởng thêm trợ cấp theo các mức sau:
1. Trợ cấp đào tạo:
a) Đào tạo ở trong nước:
- Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên
khoa cấp I, cấp II; Dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II được trợ cấp 300.000 đồng/
tháng đối với nam; 350.000 đồng/ tháng đối với nữ.
- Cán bộ chuyên trách cấp xã, cán
bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã được cử đi đào tạo đại học được trợ
cấp 200.000đ/tháng đối với nam; 250.000đ/tháng đối với nữ.
- Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, đơn
vị hỗ trợ tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên nam 10.000đ/ người/ ngày và
15.000đ/người/ngày đối với học viên nữ.
(Bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp
sau bầu cử và định kỳ có quy định riêng).
b) Đào tạo ở nước ngoài:
Theo quy định hiện hành của Nhà nước
(trừ những trường hợp do tỉnh đầu tư liên kết đào tạo có quy định riêng).
2. Trợ cấp bảo vệ thành công luận
án:
- Tiến sĩ: 25.000.000đ (hai mươi
lăm triệu đồng);
- Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp
II, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng);
- Bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược
sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000đ (mười triệu đồng).
Chương IV
CHẾ ĐỘ KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG
Điều 4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý
về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm được hỗ trợ:
- Giáo sư:
30.000.000đ (ba mươi triệu đồng);
- Phó giáo sư:
20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).
Điều 5. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa học có phẩm
chất, sức khoẻ tốt (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) tình nguyện về
công tác lâu dài tại các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (10 năm trở lên), phù hợp với nhu cầu
của tỉnh, được cấp có thẩm quyền tiếp nhận ưu tiên bố trí thuyên chuyển công
tác cho vợ hoặc chồng để hợp lý hoá gia đình và được hỗ trợ để làm nhà ở:
Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa
học: 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Trường hợp người có cả học hàm và học vị
thì chỉ được ưu đãi 1 mức là 50.000.000đ.
Điều 6. Đối với những cá nhân
được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thày thuốc nhân dân, Thày thuốc
ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và
các tập thể được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng lao động; ngoài mức thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng và
quy định của Nhà nước được tỉnh tặng thêm hiện vật kỷ niệm, giao Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
Điều 7. Các văn nghệ sỹ, các
nhà khoa học (kể cả người ngoài tỉnh) có tác phẩm viết về Hưng Yên, có đề tài
khoa học về Hưng Yên được giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên, được thưởng như
sau:
1- Đạt giải cấp quốc gia:
- Giải nhất: 7.000.000đ (bảy triệu
đồng)
- Giải nhì: 5.000.000đ (năm triệu
đồng)
- Giải ba: 3.000.000đ (ba triệu đồng)
2- Đạt giải Đông Nam Á:
- Giải nhất: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải nhì: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
- Giải ba: 5.000.000đ (năm triệu đồng)
3- Đạt giải Châu Á:
- Giải nhất: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải nhì: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải ba: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
4- Đạt giải Quốc tế:
- Giải nhất: 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)
- Giải nhì: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải ba: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
Điều 8. Thưởng những vận
động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao đạt giải trong các cuộc thi Quốc tế,
Châu lục, Khu vực Đông Nam Á, Quốc gia thực hiện thưởng ở mức tối đa theo quy định
tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ Tướng Chính
Phủ; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9 tháng 4 năm
2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể
thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ.
Trường hợp 1 huấn luyện viên có nhiều vận động viên được giải trong 1 cuộc thi
đấu, chỉ được thưởng 1 lần tương ứng giải cao nhất của vận động viên.
Điều 9. Thưởng học sinh ở
các trường Phổ thông trong tỉnh thi và đạt các giải từ cấp quốc gia trở lên mức
thưởng như sau:
1- Đạt giải quốc gia:
- Giải nhất: 5.000.000đ (năm triệu đồng)
- Giải nhì: 3.000.000đ (ba triệu đồng)
- Giải ba: 2.000.000đ (hai triệu đồng)
2- Đạt giải Khu vực và Quốc tế:
- Giải nhất: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng)
- Giải nhì: 10.000.000đ (mười triệu đồng)
- Giải ba: 7.000.000đ (bảy triệu đồng)
Điều 10. Giáo viên trực
tiếp giảng dạy và huấn luyện cho học sinh để có giải ghi tại Điều 8 được thưởng
bằng 50% mức thưởng cho học sinh tương ứng. Trường hợp 1 giáo viên trực tiếp huấn
luyện, giảng dạy có nhiều học sinh đạt giải hoặc đạt nhiều giải khác nhau thì
người đó được thưởng bằng mức thưởng của học sinh đạt giải cao nhất.
Điều 11. Thưởng
5.000.000đ đối với: học sinh thuộc các trường THPT trong tỉnh thi đỗ thủ khoa
vào các trường Đại học; sinh viên đỗ thủ khoa các trường đại học tình nguyện về
tỉnh Hưng Yên công tác, đồng thời được ưu tiên bố trí công tác phù hợp với
ngành học.
Điều 12. Những vận động
viên cấp kiện tướng đạt giải quốc gia trở lên hoặc những người có khả năng đặc
biệt, có phẩm chất, sức khoẻ tốt được ưu tiên xét tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị
sự nghiệp nhà nước phù hợp với chuyên ngành và hưởng lương theo quy định của
Nhà nước.
Chương V
TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SAU ĐÀO TẠO, NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ
Điều 13. Tiêu chuẩn cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo:
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị
cử đi đào tạo quy định tại Điều 2 (trừ cán bộ trẻ dưới 30 tuổi) phải đảm bảo
tiêu chuẩn sau:
- Tuổi đời đến 45 đối với nữ, đến 50 đối với
nam.
- Phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2 năm liên tục
trở lên. Riêng cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ
chốt cấp xã phải trong quy hoạch đào tạo được Huyện uỷ, Thị uỷ (khối Đảng, đoàn
thể), UBND huyện, thị xã (khối nhà nước) phê duyệt hàng năm.
Điều 14. Quản lý và sử
dụng sau đào tạo:
- Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi học phải
đúng đối tượng, có nhu cầu, cân đối cơ cấu, ngành nghề đào tạo, phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ chuyên môn mà cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhiệm; cơ
quan, đơn vị đảm bảo hoạt động bình thường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
- Số người được cử đi học phải căn cứ vào kế hoạch
đào tạo và cử không quá 10% số biên chế được giao của đơn vị;
- Cán bộ, công chức, viên chức tại một thời điểm
chỉ được theo học một lớp;
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
phải cam kết sau khi học xong trở về công tác tại cơ quan cũ hoặc các đơn vị
khác thuộc tỉnh quản lý và chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm
quyền.
Đối với Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược
sĩ chuyên khoa cấp II sau khi tốt nghiệp có thời gian công tác ít nhất là 10
năm; đối với Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I sau
khi tốt nghiệp có thời gian công tác ít nhất là 7 năm, nếu có nhu cầu phù hợp mới
được thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị không thuộc tỉnh quản lý.
Nếu không về tỉnh công tác hoặc không chấp hành
sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền thì phải hoàn trả toàn bộ kinh
phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của
Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức.
Điều 15. Thẩm quyền cử
cán bộ, công chức, viên chức đi học.
1. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định và cử đi học đối
với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện theo
phân cấp. Riêng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý do Ban
tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, trình Thường trực Tỉnh uỷ quyết định.
2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đi học đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã
trình UBND tỉnh quyết định theo quy trình và phạm vi quản lý đào tạo, bồi dưỡng
hiện hành.
Sở Nội vụ quyết định cử đi học đối với cán bộ
chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.
3. Căn cứ kết quả phê duyệt kế hoạch đào tạo và
ưu đãi tài năng của cấp có thẩm quyền:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.
- Huyện uỷ, Thị uỷ quyết định cử đi học đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Huyện, Thị uỷ quản lý.
Điều 16. Nguồn kinh phí
và phương thức chi trả.
1. Nguồn kinh phí trợ cấp cho các đối tượng được
cử đi học được cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh. Cơ quan, đơn
vị có người đi học chi trả trong nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh
phê duyệt hàng năm.
2. Nguồn kinh phí chi trả để khuyến khích ưu đãi
tài năng, trợ cấp bảo vệ thành công luận án, các cơ quan, đơn vị lập dự toán
hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xét quyết định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xây dựng kế hoạch
cử cán bộ, công chức, viên chức đi học và khuyến khích ưu đãi tài năng.
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Huyện uỷ, Thị uỷ và UBND các huyện, thị xã căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo và ưu
đãi tài năng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Nội
vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức đã được UBND tỉnh phê duyệt, để tham mưu trình
UBND tỉnh phân bổ kinh phí.
4. Định kỳ 6 tháng, một năm Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
và Sở Nội vụ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch khuyến khích ưu đãi tài năng báo cáo
Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh theo quy định.
Điều 18. Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét quyết định khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích đặc
biệt xuất sắc khác chưa nêu trong quy định này.
Điều 19. Quy định này
được thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
18/2002/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND tỉnh. Các đối tượng đã được cử đi học
theo Quyết định số 18/2002/QĐ-UB nếu tốt nghiệp sau thời điểm quy định này có
hiệu lực, thì được hưởng theo quy định này.