HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 188/2020/NQ-HĐND
|
Lâm
Đồng, ngày 15 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân
quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Xét Tờ trình số 5781/TTr-UBND ngày
07 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết
quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo
thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
1. Chức danh người
hoạt động không chuyên trách, gồm 15 (mười lăm) chức danh sau đây:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
b) Phó Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ;
c) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
d) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh;
đ) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
e) Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã;
g) Phó trưởng Công an xã (đối với xã
chưa bố trí Phó trưởng Công an là công an chính quy);
h) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
i) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
k) Văn phòng Đảng ủy;
l) Trưởng Ban Tổ chức;
m) Trưởng Ban Tuyên giáo;
n) Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra;
o) Phụ trách Đài truyền thanh - Quản
lý nhà văn hóa;
p) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ.
Riêng chức danh Phó trưởng Công an
xã, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã bố trí 01 người.
2. Số lượng người
hoạt động không chuyên trách
a) Cấp xã loại I: Được bố trí tối đa
14 người;
b) Cấp xã loại II: Được bố trí tối đa
12 người;
c) Cấp xã loại III: Được bố trí tối
đa 10 người.
3. Chế độ người hoạt động không
chuyên trách
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng (bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế) và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh như sau:
a) Phụ cấp hàng tháng: Mỗi chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp hàng tháng
như sau:
- Cấp xã loại I: 1,1 lần lương cơ sở/chức
danh.
- Cấp xã loại II, III: 1,0 lần lương
cơ sở/chức danh.
b) Phụ cấp kiêm nhiệm
Cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã theo quy định tại khoản 1 điều này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
quyết định việc kiêm nhiệm thì người kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp bằng 50% mức
phụ cấp của chức danh được kiêm nhiệm. Số kinh phí khoán còn lại
(nếu có) được sử dụng để chi hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho người hoạt động
không chuyên trách cấp xã. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp chức
danh cao nhất.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không
dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Chính sách thu hút đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Người có bằng từ đại học trở lên
(không phải là cán bộ hưu trí) nếu hoàn thành nhiệm vụ, ngoài mức phụ cấp hiện
hưởng, sau 03 năm công tác được thêm khoản phụ cấp bằng 10% mức phụ cấp hiện hưởng,
từ năm thứ 04 trở đi, cứ 01 năm công tác được cộng thêm 1%.
5. Khoán kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp xã
Khoán kinh phí hoạt động một năm của
mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã như sau:
a) Cấp xã loại I và xã trọng điểm về
an ninh trật tự: Bằng 12 lần lương cơ sở.
b) Cấp xã loại II: Bằng 11 lần mức
lương cơ sở.
c) Cấp xã loại III: Bằng 10 lần mức
lương cơ sở.
Điều 2. Chế độ đối
với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Phụ cấp hàng
tháng: Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (gồm 03 chức danh
là: Bí thư chi bộ; Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố) được hưởng mức phụ cấp hàng tháng như sau:
a) Thôn, tổ dân phố loại I: Thôn từ
300 hộ gia đình trở lên và thôn lớn hơn hoặc bằng 200 hộ gia đình thuộc xã trọng
điểm; tổ dân phố từ 350 hộ gia đình trở lên, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng
1,1 lần mức lương cơ sở.
b) Thôn, tổ dân phố loại II: Thôn lớn
hơn hoặc bằng 200 hộ gia đình đến dưới 300 hộ gia đình và thôn nhỏ hơn 200 hộ
gia đình thuộc xã trọng điểm; tổ dân phố lớn hơn hoặc bằng 250 hộ gia đình đến
dưới 350 hộ gia đình, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.
c) Thôn, tổ dân phố loại III: Thôn nhỏ
hơn 200 hộ gia đình và tổ dân phố nhỏ hơn 250 hộ gia đình, được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0,8 lần mức lương cơ sở.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm:
Các chức danh không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 điều này nếu bố trí kiêm nhiệm thì người
kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh
không chuyên trách mà người đó kiêm nhiệm. Sau khi thực hiện bố trí kiêm nhiệm,
số kinh phí khoán còn lại (nếu có) được sử dụng để chi thu nhập tăng thêm cho
những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo phương án được
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không
dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Kinh phí hoạt động của các thôn, tổ
dân phố
Thực hiện khoán chung kinh phí hoạt động
một năm của các chi hội, đoàn thể ở thôn, tổ dân phố và hoạt động khác của
thôn, tổ dân phố, cụ thể:
a) Đối với những thôn thuộc xã, thị
trấn loại I, loại II và xã trọng điểm về an ninh trật tự: Bằng 6,0 lần mức
lương cơ sở.
b) Đối với tổ dân phố và các thôn còn
lại: Bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
4. Bồi dưỡng người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, tổ dân phố
Người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố (không bao gồm người đã được hưởng lương và phụ cấp) được
hưởng mức bồi dưỡng là: 30.000 đồng/buổi/người, nhưng không quá 1 lần lương cơ
sở/tháng/thôn, tổ dân phố.
Điều 3. Về chế độ
đối với các lực lượng khác ở xã, ở thôn, tổ dân phố
1. Công an viên
a) Công an viên ở xã (không là Công
an chính quy) được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.
b) Công an viên ở thôn được hưởng mức
phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở.
2. Ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân
phố
a) Ban Bảo vệ dân phố: Trưởng ban bằng
0,5 mức lương cơ sở/người/tháng; Phó ban bằng 0,35 mức lương cơ sở/người/tháng;
các Ủy viên đồng thời là Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố, hưởng phụ cấp của Tổ trưởng
Tổ Bảo vệ dân phố.
b) Tổ Bảo vệ dân phố: Tổ trưởng bằng
0,3 mức lương cơ sở/người/tháng; Tổ viên bằng 0,16 mức lương cơ sở/người/tháng.
3. Nhân viên y tế thôn (bản)
Được hưởng mức phụ cấp, trợ cấp hàng
tháng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở.
Điều 4. Về giải
quyết chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi
dư khi nghỉ việc do sắp xếp theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
1. Đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã dôi dư khi nghỉ việc do thực hiện Nghị định số
34/2019/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo Nghị quyết số 154/2019/NQ-HĐND
ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định chính sách hỗ trợ
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân
phố dôi dư sau khi sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính ở xã, phường, thị trấn
và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2021.
2. Đối với những trường hợp nghỉ việc
khác không do sắp xếp theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 33/2011/NQ-HĐND ngày 02/12/2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung số lượng, chế độ đối với Phó trưởng
công an xã tại các xã trọng điểm và công an viên; bổ sung, sửa đổi một số chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và điều chỉnh
kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố và Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày
05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chức danh, chế độ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2020 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Vụ pháp chế các Bộ: Nội vụ, Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VP, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Đức Quận
|