NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÓN TIẾP, THĂM HỎI, CHÚC MỪNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DO
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC THÀNH PHỐ VÀ ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC QUẬN, HUYỆN THỰC
HIỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng
06 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 130/2009/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số
đối tượng do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện;
Theo Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các quận, huyện
thực hiện;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
và ngân sách, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng
đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các quận, huyện thực hiện như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng
đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc quận, huyện thực hiện.
2. Đối tượng được hưởng chế độ, gồm
a) Các cá nhân đến thăm và làm việc với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc các cấp hoặc được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đến thăm
hỏi, chúc mừng, gồm:
- Các vị lão thành cách
mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Các chức sắc tôn giáo, người có uy tín tiêu
biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số có đóng
góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc;
- Người Việt Nam ở nước ngoài tiêu biểu có quan hệ
mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
b) Các đoàn đại biểu đến thăm và làm việc với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, gồm:
- Các đoàn đại diện: lão thành cách mạng, chiến
sĩ cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Các đoàn đại diện: các dân tộc thiểu số, các tôn
giáo có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc;
- Các đoàn đại diện: người Việt Nam ở nước ngoài
có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí bảo đảm chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc
mừng nói trên thuộc nhiệm vụ của cấp nào, do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan Mặt trận Tổ quốc các cấp, cụ
thể:
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho
hoạt động đặc thù và cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và quận, huyện theo phân cấp quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Nội dung chi và mức chi
a) Chi tiếp xã giao:
Chi đón tiếp các đoàn đại biểu và cá nhân
đến thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp. Mức chi:
- Chi tiếp xã giao: nước uống, hoa quả, bánh
ngọt như sau:
+ Làm việc tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố, với mức tối đa không quá 30.000 đồng/người/lần tiếp;
+ Làm việc tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận,
huyện, với mức tối đa không quá 20.000 đồng/người/lần tiếp,
- Trong trường hợp đặc biệt có mời cơm thân
mật thì thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu
tiếp khách trong nước.
b) Chi tặng quà lưu niệm:
- Chi tặng quà lưu niệm
nhân dịp đón các đoàn đại biểu và cá nhân đến thăm và làm việc với cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và
cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận, huyện:
Mức chi: không quá 200.000 đồng/1 đại
biểu đến thăm làm việc tại cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và không
quá 100.000 đồng/1 đại biểu đến thăm làm việc tại cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc quận, huyện.
- Chi tặng quà chúc mừng nhân ngày sinh nhật
đối với các vị lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; chức sắc tôn giáo,
người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số có đóng góp tích cực
trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Mức chi: tối đa không quá 200.000 đồng/người.
- Chi tặng quà chúc mừng ngày Tết Nguyên đán,
ngày lễ hoặc ngày lễ trọng thể (ngày lễ kỷ niệm trọng thể nhất của từng dân
tộc, tổ chức tôn giáo) đối với các vị lão thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu
biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín tiêu biểu
trong đồng bào dân tộc thiểu số có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
Mức chi: tối đa không quá 300.000 đồng/1 lần do Mặt
trận Tổ quốc thành phố tặng; không quá 200.000 đồng/1 lần do Mặt trận Tổ quốc quận,
huyện tặng. Việc tặng quà chúc mừng ngày Tết Nguyên đán, ngày lễ hoặc ngày lễ
trong một năm không quá hai lần, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tự quyết định
việc chọn ngày lễ nào để tặng quà chúc mừng cho phù hợp với đặc thù của từng
đối tượng.
c) Chi thăm hỏi ốm đau:
Đối với các vị lão thành cách mạng, chiến sĩ cách
mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; các chức sắc tôn giáo, người có uy tín
tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số có
nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc.
Mức chi: ở thành phố không quá 1.000.000
đồng/người/năm thăm hỏi; ở quận, huyện không quá 500.000 đồng/người/năm thăm
hỏi.
Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết
định mức chi thăm hỏi ốm đau nhưng không vượt quá hai lần mức quy định nêu trên.
Điều 2.
Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở
địa phương, giao Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mức chi cụ thể cho từng
nội dung được quy định tại Điều 1; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố khóa
VII kỳ họp thứ mười bảy thông qua; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định của pháp luật./.