HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày
06 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CÁC CẤP TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 05/TTr-TT ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết Đề án
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hậu
Giang; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất thông qua Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp tỉnh Hậu Giang.
(Kèm theo Đề án)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa X Kỳ họp thứ Chín thông qua và có hiệu lực từ ngày 06 tháng 7 năm
2022./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP. HCM);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Phần
mở đầu
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp tỉnh Hậu Giang đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức HĐND ngày càng được củng cố, kiện toàn
và nâng cao chất lượng. Các hoạt động của HĐND đóng góp quan trọng cho sự phát
triển về kinh tế - xã hội (KTXH), giữ vững quốc phòng, an ninh (QPAN)... của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của HĐND hiện nay cũng
bộc lộ một số bất cập, hạn chế, chưa phát huy được đầy đủ vai trò, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định, từ đó chưa khai thác, phát huy hết tiềm
năng, nguồn lực của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu
Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong nhiệm kỳ (2020 - 2025) trong đó xác định rõ “Phát
huy vai trò và hiệu quả hoạt động của HĐND; đảm bảo dân chủ, công khai trong thảo
luận, chất vấn; thực hiện tốt tiếp xúc, giải quyết kiến nghị của cử tri, công
tác giám sát, thẩm tra của HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND các cấp; phối
hợp tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng
quy định”.
Định hướng chiến lược kinh tế tỉnh giai đoạn 2021 -
2025 đã xác định mục tiêu: “Đến năm 2025 Hậu Giang cải thiện vị trí thứ hạng
quy mô kinh tế, thu ngân sách so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, xây dựng
thành công các nền tảng bền vững cho tăng trưởng các giai đoạn tiếp theo; đến
năm 2030, sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt mức khá, không còn là tỉnh khó khăn
về phát triển kinh tế”.
Vì vậy, để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của HĐND
các cấp trong giai đoạn mới, việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Hậu Giang” là cần thiết, nhằm kế thừa và phát
huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được của các khóa HĐND
trước đây; đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn và đổi mới
hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND,
cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND phát huy thực chất quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh trong giai
đoạn phát triển mới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013;
Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về Hoạt động tiếp công dân
của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang
lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 21 tháng 10 năm 2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
hoạt động HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. HĐND, Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và HĐND tỉnh.
2. HĐND, Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND,
đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã; cơ quan, bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của HĐND cấp huyện, cấp xã.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
quá trình thực hiện các hoạt động của HĐND theo quy định của pháp luật.
Phần
nội dung
I. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HĐND CÁC CẤP TỈNH HẬU GIANG
1. Thực trạng về tổ chức bộ
máy
1.1. Cấp tỉnh
Nhiệm kỳ 2021 - 2026, HĐND tỉnh có 50 đại biểu (đại
biểu khối cơ quan Đảng 28%; khối chính quyền 42%; khối Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội 12%; ngành tư pháp 04%; Quân đội, Công an
04%; cơ quan, đơn vị khác 10%). Trong đó, đại biểu nữ 30%; dân tộc thiểu số
04%; tôn giáo 04%; tái cử 40%; đại biểu trẻ tuổi 12%.
Thường trực HĐND tỉnh có 06 đại biểu (giảm 01 đại
biểu so với nhiệm kỳ 2016 - 2021), bao gồm: Chủ tịch (do đồng chí Phó Bí thư
Thường trực Tỉnh ủy kiêm nhiệm), 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, 03 Trưởng ban các
Ban HĐND tỉnh. Có 04 đại biểu hoạt động chuyên trách gồm 02 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh,
Trưởng ban Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội.
HĐND tỉnh có 03 Ban gồm: Ban Kinh tế - Ngân sách,
Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế, mỗi Ban có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và
07 Ủy viên, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách (riêng Trưởng ban
Ban Pháp chế hoạt động kiêm nhiệm).
Có 08 Tổ đại biểu HĐND tỉnh tương ứng với 08 đơn vị
hành chính cấp huyện, trong đó Tổ trưởng các Tổ đại biểu HĐND tỉnh chủ yếu là
cán bộ lãnh đạo cấp huyện. Cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh là Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (gồm phòng Công tác HĐND, phòng Thông tin - Dân
nguyện và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị).
1.2. Cấp huyện
Có 245 đại biểu (đại biểu khối cơ quan Đảng 33,87%;
khối chính quyền 35,91%; khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội 14,28%; ngành tư pháp 2,85%; Quân đội, Công an ngành tư pháp 6,53%; cơ
quan, đơn vị khác ngành tư pháp 6,53%). Trong đó, đại biểu nữ 24,89%; dân tộc
thiểu số 0,37%; tôn giáo 1,22%; tái cử chiếm 51,02%; đại biểu trẻ tuổi 19,18%.
Thường trực HĐND cấp huyện có 04 đại biểu (giảm 01
đại biểu so với nhiệm kỳ 2016 - 2021), bao gồm: Chủ tịch HĐND (hoạt động kiêm
nhiệm), 01 Phó Chủ tịch HĐND (hoạt động chuyên trách), 02 Trưởng ban HĐND (hoạt
động kiêm nhiệm).
HĐND cấp huyện có 02 Ban, gồm: Ban KTXH, Ban Pháp chế,
mỗi Ban có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và có từ 03 - 05 Ủy viên hoạt động
kiêm nhiệm (riêng Phó Trưởng ban các Ban hoạt động chuyên trách). Bộ phận giúp
việc HĐND cấp huyện là lãnh đạo Văn phòng HĐND - Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc 01
công chức thuộc Văn phòng được phân công tham mưu, giúp việc và phục vụ hoạt động
của HĐND cấp huyện.
1.3. Cấp xã
Có 1.921 đại biểu (đại biểu khối cơ quan Đảng
20,09%; khối chính quyền 32,74%; khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội 21,75%; Quân đội, Công an 7,39%; cơ quan, đơn vị khác
17,95%). Trong đó, đại biểu nữ 26,23%; dân tộc thiểu số 22,79%; tôn giáo
12,73%; tái cử 61,79%; đại biểu trẻ tuổi 40,29%.
Thường trực HĐND cấp xã có 04 đại biểu (tăng 02 đại
biểu so với nhiệm kỳ 2016 - 2021), bao gồm: Chủ tịch HĐND, 01 Phó Chủ tịch
HĐND, 02 Trưởng ban HĐND hoạt động kiêm nhiệm (riêng Phó Chủ tịch HĐND hoạt động
chuyên trách). HĐND cấp xã có 02 Ban, gồm: Ban KTXH, Ban Pháp chế, mỗi Ban có
Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và có từ 03 - 05 Ủy viên hoạt động kiêm nhiệm. Bộ
phận giúp việc HĐND cấp xã là công chức Văn phòng Thống kê được phân công trực
tiếp tham mưu, giúp việc và phục vụ hoạt động của HĐND cấp xã.
Tóm lại: Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026, đã cơ bản bầu đủ đại biểu HĐND 03 cấp
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; chất lượng đại biểu, tỷ lệ nữ được tăng lên so với
nhiệm kỳ trước. Các tổ chức HĐND các cấp được kịp thời thành lập, củng cố, kiện
toàn. Đại biểu HĐND được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
2. Thực trạng về hoạt động của
HĐND
2.1. Công tác tổ chức kỳ họp HĐND, phiên họp Thường
trực HĐND
2.2.1. Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND
Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND các cấp
theo hướng nâng cao chất lượng và có nhiều đổi mới. Sự phối hợp giữa Thường trực
HĐND với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) cùng cấp và các
cơ quan liên quan được chặt chẽ từ khâu dự kiến, thống nhất chương trình đến
xây dựng báo cáo, dự thảo nghị quyết, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu trình kỳ họp...
Trước mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND chỉ đạo, phân
công các Ban HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo, đề án, chương trình, dự thảo nghị quyết
đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ thời gian. Qua đó, các Ban HĐND đã thẩm tra
2.200 báo cáo, đề án, chương trình, dự thảo nghị quyết.
Công tác thẩm tra luôn đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, chất lượng báo cáo thẩm tra ngày càng được nâng lên. Nội dung thẩm
tra thể hiện rõ quan điểm của Ban, không chỉ mang tính phản biện mà còn mang
tính xây dựng, đồng thời cung cấp thêm thông tin giúp đại biểu nắm những vấn đề
cần tập trung thảo luận, xem xét trước khi biểu quyết thông qua.
Công tác điều hành kỳ họp có nhiều cải tiến hợp lý,
phát huy được tinh thần dân chủ và trí tuệ của đại biểu trong thảo luận, phát
biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm khi xem xét, quyết định các vấn đề của địa
phương. Đại biểu phát huy tinh thần trách nhiệm đối với các hoạt động của kỳ họp,
thể hiện qua các phiên thảo luận tổ, thảo luận tại hội trường góp phần nâng cao
chất lượng kỳ họp.
2.2.2. Việc quyết định các vấn đề của địa phương
HĐND các cấp đã bám sát các quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các quy định của pháp luật có liên quan để quyết định
những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân cấp, phân quyền, đảm bảo kịp thời,
cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đã ban
hành 1.920 nghị quyết, trong đó có nhiều nghị quyết chuyên đề có tính khả thi
cao, sức lan tỏa lớn, phát huy hiệu quả, được đông đảo cử tri và Nhân dân tỉnh
nhà đánh giá cao. Ngoài các nghị quyết quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND tỉnh đã ban hành các nghị quyết về biện
pháp nhằm phát triển KTXH, QPAN và các nghị quyết có tính đặc thù phù hợp với
điều kiện phát triển KTXH của tỉnh.
2.2. Hoạt động giám sát
2.2.1. Giám sát tại kỳ họp
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, UBND, các ngành tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện
định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định. Các báo cáo được thẩm tra kỹ lưỡng,
xem xét, đánh giá toàn diện về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ cũng như
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với lĩnh vực được giao.
- Chất vấn và trả lời chất vấn: Hoạt động chất
vấn, trả lời chất vấn là một trong những nội dung trọng tâm trong chương trình
kỳ họp HĐND, được cử tri và Nhân dân quan tâm. Đã tổ chức được 256 phiên chất vấn
với 137 lượt cơ quan, đơn vị tại kỳ họp HĐND. Nội dung chất vấn đi vào những vấn
đề nổi cộm, bức xúc, có tính thời sự, số lượng và chất lượng câu hỏi chất vấn
tăng lên, các câu hỏi đi sâu vào vấn đề, làm rõ trách nhiệm của người bị chất vấn.
Việc trả lời chất vấn nhìn chung thể hiện tính nghiêm túc, cầu thị. Sau phiên
chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh ban hành Thông báo kết luận yêu cầu UBND và các
ngành, các cấp liên quan giải quyết các vấn đề được đại biểu nêu lên tại phiên
chất vấn nhưng chưa được trả lời hoặc trả lời chưa thỏa đáng, đồng thời thường
xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát việc thực hiện lời hứa, kết luận chất vấn.
2.2.2. Giám sát giữa các kỳ họp
- Hoạt động giám sát thường xuyên: Thường trực,
các Ban HĐND chú trọng giám sát thường xuyên hoạt động của UBND, các cơ quan
chuyên môn của UBND, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để nắm
bắt thông tin, hoạt động, những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn của các
ngành, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế hoặc đề xuất, kiến nghị
các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Hoạt động giám sát chuyên đề: HĐND, Thường
trực HĐND, Ban HĐND các cấp đã ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm chương
trình, kế hoạch giám sát đã đề ra. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã tổ chức được 288
cuộc giám sát chuyên đề, với 244 đơn vị được lựa chọn giám sát. Nội dung giám
sát chuyên đề tập trung vào các vấn đề quan trọng, ảnh hưởng lớn đến phát triển
kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, đi sâu xem xét, đánh giá những vấn đề đang nổi
cộm, bức xúc.
- Hoạt động giải trình theo thẩm quyền của Thường
trực HĐND: Thông qua giám sát, khảo sát, tiếp xúc cử tri, công tác chỉ đạo,
điều hành, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
nghị quyết của HĐND có những vấn đề còn tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, các ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh thì
yêu cầu giải trình với nhiều hình thức phù hợp. Theo đó, Thường trực HĐND tỉnh
tổ chức 02 phiên giải trình, với 11 đơn vị giải trình về thực hiện Đề án phát
triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2024, qua phiên
giải trình có 21 ý kiến (21 nội dung) của đại biểu và cử tri yêu cầu UBND tỉnh,
các ngành có liên quan giải trình. Phiên giải trình đã có hiệu quả thiết thực,
góp phần giải quyết kịp thời vấn đề bức xúc đặt ra, được đại biểu và cử tri
đánh giá cao. Sau phiên giải trình, Thường trực HĐND tỉnh ban hành thông báo kết
luận, trong đó nêu rõ kiến nghị về các nhiệm vụ, thời hạn giải quyết và thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
2.3. Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân
2.3.1. Tiếp xúc cử tri: Hoạt động tiếp xúc cử tri
trước và sau kỳ họp của các đại biểu HĐND đảm bảo theo quy định của pháp luật,
đã tổ chức 255 đợt tiếp xúc (cấp tỉnh 03 đợt, cấp huyện 24 đợt, cấp xã 228 đợt)
để ghi nhận ý kiến và báo cáo kết quả trả lời ý kiến, cũng như kết quả của kỳ họp
HĐND đến cử tri. Việc tiếp nhận, tổng hợp và theo dõi, đôn đốc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri được tiến hành chặt chẽ, thường xuyên. Nhiều kiến nghị của
cử tri đã được các cấp, các ngành chức năng tiếp thu, xử lý và báo cáo cụ thể về
kết quả cũng như các tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân để cử tri hiểu rõ. Qua các
đợt tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND đã ghi nhận 9.395 ý kiến phản ánh, kiến nghị
của cử tri (cấp tỉnh 122 ý kiến, cấp huyện 3.474 ý kiến, cấp xã 5.799 ý kiến),
hầu hết các ý kiến đã được đại biểu HĐND, lãnh đạo UBND, các ngành chuyên môn
các cấp có liên quan giải thích, giải trình, trả lời tại các buổi tiếp xúc.
2.3.2. Tiếp công dân: Công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được Thường trực HĐND các cấp chỉ đạo và
tổ chức thực hiện theo đúng quy định Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân đã được tổng hợp đầy đủ, phân loại và chuyển kịp thời đến
cơ quan chức năng. Thường trực HĐND, đại biểu HĐND các cấp đã tổ chức 816 cuộc
tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân thường xuyên 1.441 lượt công dân (634
đơn), nhận 84 đơn qua đường bưu điện. Đã giải thích, hướng dẫn và xử lý chuyển
đơn đến các cơ quan chức năng giải quyết, trả lời đến công dân đúng quy định.
2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan liên quan
2.4.1. Mối quan hệ với UBND
Thường trực HĐND và các Ban của HĐND các cấp chủ động
phối hợp với UBND cùng cấp trong việc đề xuất, lựa chọn các vấn đề đưa vào chương
trình kỳ họp; chuẩn bị tài liệu, các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ kỳ họp;
tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân; xử lý các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện nghị quyết của HĐND và tạo điều kiện cho UBND trong công tác chỉ
đạo, điều hành. Qua đó, Thường trực HĐND các cấp đã cho ý kiến 399 vấn đề phát
sinh thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND do UBND trình được kịp thời, đúng
quy định pháp luật.
2.4.2. Mối quan hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) các cấp trong tỉnh
Thường trực HĐND chủ động phối hợp với Ban Thường
trực UBMTTQVN trong các hoạt động tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri. Bên cạnh đó, Ban Thường trực UBMTTQVN và các tổ chức thành viên giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước và đại biểu HĐND, đóng góp ý kiến về xây dựng
chính quyền, tham gia các hoạt động giám sát, khảo sát về các vấn đề có liên
quan. Sự phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND và Ban Thường trực UBMTTQVN
cùng các tổ chức thành viên đã tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân.
2.4.3. Mối quan hệ với các cơ quan của Quốc hội, của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan trung ương; HĐND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và HĐND các cấp trong tỉnh
Thực hiện tốt chế độ báo cáo về kết quả hoạt động của
Thường trực, các Ban HĐND tỉnh với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban
Công tác đại biểu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức tiếp đón, làm việc
nghiêm túc với các đoàn công tác của các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan trung
ương, các địa phương tỉnh ngoài về làm việc hoặc trao đổi kinh nghiệm với địa
phương.
Đối với Thường trực HĐND cấp huyện, cấp xã thường
xuyên giữ mối quan hệ với Thường trực HĐND cấp tỉnh thông qua các hội nghị giao
ban, các cuộc họp, các hoạt động giám sát, từ đó góp phần tạo mối liên kết chặt
chẽ, thống nhất, thông suốt giữa HĐND các cấp và học hỏi kinh nghiệm trong hoạt
động của cơ quan dân cử.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
Công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng lãnh đạo HĐND:
Công tác tham mưu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng điều động, luân chuyển cán bộ
chuyên trách HĐND, việc kiện toàn các chức danh của HĐND có thời điểm, có nơi
chưa kịp thời. Công tác lựa chọn nhân sự để cơ cấu thành viên các Ban HĐND thiếu
định hướng lâu dài nên việc bố trí Ủy viên các Ban HĐND ở một số nơi chưa phù hợp
với chuyên môn nghiệp vụ của đại biểu nên chưa phát huy được đầy đủ năng lực kỹ
năng, vai trò trách nhiệm trong hoạt động, từ đó chưa khai thác, phát huy hết
tiềm năng, nguồn lực của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Công tác tổ chức kỳ họp HĐND; phiên họp Thường
trực và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương: Công tác chuẩn bị
các văn bản trình kỳ họp HĐND còn có trường hợp chưa bám sát chỉ đạo, định hướng
của Trung ương, của Tỉnh ủy, nhất là phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế -
xã hội; có lúc chưa đảm bảo về thời gian theo quy định, chất lượng một số văn bản
thấp; hoạt động giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn chưa thật sự hiệu quả,
các ý kiến tranh luận chưa nhiều, tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm
trong hoạt động chất vấn vẫn còn; chất lượng thảo luận của một số cá nhân đại
biểu chưa cao, chất vấn tại các kỳ họp chưa nhiều, chưa quyết liệt; nhiều đại
biểu mới chỉ tập trung phản ánh về tình hình KTXH hoặc nêu lại các kiến nghị của
cử tri địa phương mà chưa tập trung thảo luận nhiều về các giải pháp phát triển
KTXH, các cơ chế chính sách, nội dung dự thảo nghị quyết trình kỳ họp.
Công tác thẩm tra: Quá trình thẩm tra, thành
viên Ban chưa thể hiện hết vai trò, thiếu đầu tư, nghiên cứu tài liệu, văn bản,
chưa có sự tranh luận, thảo luận về những nội dung trình còn nhiều ý kiến khác
nhau. Báo cáo thẩm tra chưa thể hiện tính phản biện đa chiều về các vấn đề UBND
tỉnh thông qua, quá trình thẩm tra các Ban HĐND tỉnh còn bị động về thời gian,
ít tham vấn được ý kiến nhân dân và chuyên gia.
Về hoạt động giám sát: Công tác giám sát
chưa toàn diện, việc theo dõi, đôn đốc thực hiện các kết luận sau giám sát chưa
sâu sát, thiếu quyết liệt... Nội dung, lĩnh vực một số cuộc giám sát còn dàn trải,
chưa tập trung vào các vấn đề mang tính bức xúc đang được cử tri quan tâm. Hoạt
động giám sát của các Ban HĐND còn thiếu chủ động, chất lượng giám sát chưa
cao, việc tổ chức hoạt động tái giám sát của HĐND còn hạn chế. Hoạt động giải
trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND theo Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 được thực hiện chưa nhiều; giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân chưa được các địa phương tích cực thực hiện. Hoạt động giám sát của Tổ
đại biểu HĐND cấp huyện có thực hiện nhưng chưa đồng đều, chất lượng giám sát một
số nơi chưa đi vào chiều sâu.
Công tác tiếp xúc cử tri: Hoạt động tiếp xúc
cử tri còn đơn điệu về hình thức, chưa thu thập phản ảnh được hết ý chí, tâm tư
và nguyện vọng của Nhân dân; chưa tổ chức được nhiều cuộc tiếp xúc cử tri theo
chuyên đề, tiếp xúc cử tri theo ngành nghề, tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với
người lao động... Công tác tổng hợp, phân loại ý kiến, kiến nghị cử tri có nơi
còn chậm, chưa đảm bảo chất lượng; còn tình trạng né tránh, trả lời chung
chung, nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để dẫn đến cử tri bức xúc kiến
nghị nhiều lần, kéo dài.
Về tiếp công dân: Một số đại biểu HĐND chưa
dành nhiều thời gian cho công tác tiếp công dân; một số vụ việc Thường trực
HĐND chuyển đơn hoặc giao trách nhiệm cho các cơ quan, địa phương có liên quan
xử lý, trả lời cho công dân nhưng chất lượng giải quyết chưa cao; báo cáo kết
quả giải quyết hoặc thông báo trả lời cho công dân còn chậm, trả lời chung
chung dẫn đến công dân tiếp tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh kéo dài.
Chưa có phần mềm theo dõi xử lý đơn. Ít tổ chức các đoàn giám sát chuyên đề của
Thường trực HĐND, Ban HĐND về các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân.
Công tác phối hợp với UBND, UBMTTQVN cùng cấp
trong việc đề xuất, lựa chọn các vấn đề đưa vào chương trình kỳ họp; chuẩn bị
văn bản trình kỳ họp; tiếp xúc cử tri, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; xử lý các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp đôi lúc thiếu chặt chẽ, nhất
là công tác chuẩn bị kỳ họp.
Công tác tuyên truyền, triển khai, quán triệt
nghị quyết HĐND và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động HĐND chưa
được quan tâm, thiếu tính thường xuyên, liên tục, đơn điệu về hình thức dẫn đến
một số chính sách chưa thực sự đi vào đời sống Nhân dân. Khai thác và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động HĐND chưa thực sự hiệu quả, triệt để, nhất
là các hoạt động tổ chức kỳ họp, giám sát, tiếp xúc cử tri...
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm
và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động HĐND: Việc đào tạo, bồi dưỡng
theo từng đối tượng là đại biểu HĐND dưới 40 tuổi, đại biểu HĐND dân tộc ít người,
đại biểu HĐND nữ, đại biểu HĐND có chức vụ cao, đại biểu HĐND kiêm nhiệm, không
giữ các chức vụ lãnh đạo... còn ít, chưa phù hợp từng đối tượng. Thuyết trình một
chiều của các giảng viên, báo cáo viên vẫn là phương pháp tập huấn, bồi dưỡng
chủ yếu. Nhiều đại biểu HĐND, nhất là đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã chưa chú
trọng đến việc rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức hoạt động HĐND... việc
khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động HĐND chưa thực sự hiệu
quả, triệt để, nhất là các hoạt động tổ chức kỳ họp, giám sát, tiếp xúc cử
tri...
3.2. Nguyên nhân
3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Sự phối hợp giữa Thường trực HĐND với UBND và
UBMTTQVN cùng cấp có việc chưa đảm bảo theo quy chế, nhất là việc chuẩn bị nội
dung trình tại kỳ họp HĐND, một số nội dung phải bỏ ra chương trình kỳ họp hoặc
bổ sung thêm nên thời gian gửi các Ban HĐND thẩm tra chưa đảm bảo theo quy định
của luật; giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri và các kiến nghị, kết luận
qua giám sát, chất vấn của HĐND đôi lúc chưa kịp thời, thiếu báo cáo kết quả
thường xuyên.
Chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các Tổ đại
biểu HĐND trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhất là Tổ đại biểu
HĐND cấp huyện. Chưa chú trọng đến công tác tái giám sát, nhất là giám sát việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và
các Tổ đại biểu HĐND.
Đại biểu HĐND phần lớn hoạt động kiêm nhiệm chủ yếu
tập trung cho công tác chuyên môn, chưa dành thời gian thỏa đáng cho hoạt động
trong cơ quan dân cử; đại biểu trẻ và tái cử lần đầu chiếm tỷ lệ lớn nên thiếu
kinh nghiệm, bản lĩnh, thiếu chủ động nắm bắt thông tin, nghiên cứu sâu, kỹ các
tài liệu để tham gia đóng góp ý kiến vào nội dung các kỳ họp.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của một bộ phận cán
bộ, công chức kể cả lãnh đạo các Ban của HĐND còn hạn chế. Kỹ năng hoạt động của
một vài đại biểu HĐND, một vài thành viên các Ban HĐND chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu đổi mới của HĐND.
3.2.2. Nguyên nhân khách quan
Một số cơ chế, chính sách pháp luật chậm sửa đổi, bổ
sung phù hợp với tình hình thực tế.
Tình hình dịch bệnh, điều kiện về hoạt động cụ thể
của từng địa phương đã ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động của HĐND như
tổ chức hội họp, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân.
Một số sở, ngành chưa thật sự chủ động và hiệu quả
trong việc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND ban hành các cơ chế, chính
sách và giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri, khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Chưa ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào phục
vụ tại các kỳ họp HĐND, hoạt động thẩm tra, giám sát nên đại biểu ít thể hiện
quan điểm, chính kiến cá nhân đối với những vấn đề thảo luận, tranh luận và biểu
quyết.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Quan điểm xây dựng Đề án
Xây dựng Đề án phải trên cơ sở các quy định của
pháp luật, có bổ sung một số nội dung cụ thể trong quá trình tổ chức thực hiện,
phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương mà không vi phạm đến Hiến pháp,
pháp luật và các quy định khác của Trung ương, địa phương, nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của HĐND các cấp tỉnh Hậu Giang là yêu cầu tất yếu và phải được tiến hành
mạnh mẽ, đồng bộ nhằm thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong
điều kiện mới.
Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với
tổ chức bộ máy và hoạt động của HĐND trong suốt quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Đề án. Nội dung đổi mới phải có tính kế thừa thành tựu, kinh nghiệm của
các nhiệm kỳ trước; đồng thời phải xác định được những nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới trọng tâm, đột phá để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo động lực nâng cao hiệu
quả cho hoạt động của HĐND các cấp.
2. Mục tiêu xây dựng Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy được đầy đủ tiềm năng, vai trò, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, nguồn lực của địa phương. Phát huy thực chất quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh trong giai
đoạn phát triển mới.
Xây dựng HĐND các cấp vững mạnh toàn diện, thực sự
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cùng với UBND trở thành chính quyền
địa phương hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực sự là chính quyền của dân, do dân
và vì dân. Nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
gắn với đổi mới nội dung, phương thức, tư duy và hoạt động của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND ngày càng đi vào chiều sâu
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và vai trò của HĐND, đáp ứng yêu cầu phát
triển theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ
XIV, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH, xây dựng chính quyền và thực thi pháp
luật tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Về đại biểu HĐND các cấp
Đại biểu HĐND hàng năm phải có báo cáo chương trình
hành động thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND, đối với đại biểu HĐND không chuyên trách
đảm bảo dành ít nhất một phần ba (1/3) thời gian trong năm để thực hiện nhiệm vụ
của người đại biểu. Định kỳ hàng năm, trong kỳ tiếp xúc cử tri cuối năm, tất cả
các đại biểu HĐND phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với cử tri nơi mình
được bầu.
Xây dựng kế hoạch phấn đấu đại biểu HĐND được bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động 02 lần/nhiệm kỳ, nhất là những đại biểu mới
tham gia khóa đầu. Thường xuyên cung cấp thông tin cho đại biểu về chuyên môn
nghiệp vụ, chính sách pháp luật mới; thông tin tổng hợp về tình hình KTXH của địa
phương để phục vụ cho hoạt động của đại biểu HĐND thông qua cơ quan, bộ phận
tham mưu, giúp việc, phục vụ và Thường trực HĐND các cấp.
Đại biểu HĐND sử dụng thành thạo các ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm thực hiện nhiệm vụ đại biểu dân cử trong thời đại công nghệ
số.
Xây dựng và thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng
của HĐND các cấp thiết thực, có hiệu quả nhằm lập thời động viên Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND các cấp và đội ngũ tham mưu, giúp việc, thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
2.2.2. Về hoạt động HĐND
Kỳ họp HĐND đảm bảo đúng quy định pháp luật. Xây dựng
hệ thống thiết bị công nghệ để đại biểu biểu quyết và xin ý kiến tại kỳ họp.
Nghị quyết HĐND các cấp khi ban hành được phổ biến, quán triệt đến cử tri và tổ
chức thực hiện hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Các chuyên đề giám sát đảm bảo được triển khai thực
hiện theo chương trình, kế hoạch do HĐND, Thường trực HĐND và các Ban HĐND
thông qua; nội dung giám sát, khảo sát được chuẩn bị nghiêm túc, thiết thực. Tổ
chức các phiên giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn của Thường trực HĐND đối
với UBND và các thành viên UBND giữa các kỳ họp HĐND; tăng cường thực hiện tái
giám sát đối với các vấn đề bức xúc chưa được giải quyết triệt để.
Đại biểu HĐND phải thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử
tri theo Luật định, mở rộng hình thức tiếp xúc cử tri, thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin trong tiếp xúc cử tri; đổi mới, nâng cao chất lượng tổng hợp các
ý kiến, kiến nghị của cử tri của các Tổ đại biểu HĐND, đảm bảo phản ánh đúng thẩm
quyền giải quyết của từng cấp. Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 đến 02 cuộc tiếp xúc,
đối thoại chuyên đề với cử tri.
Đảm bảo đại biểu HĐND mỗi quý một lần phải thực hiện
việc tiếp công dân theo quy định pháp luật. Thường trực HĐND các cấp dành ít nhất
01 ngày/tháng để tiếp công dân. Đơn thư của công dân gửi đến Thường trực HĐND,
các Ban HĐND, đại biểu HĐND phải được xử lý kịp thời, xem xét chuyển đến các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đúng theo luật định.
Đại biểu HĐND tham gia tích cực, có trách nhiệm và
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của người đại biểu HĐND theo quy định. Tất cả đại
biểu chuẩn bị nội dung thảo luận, tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các nội
dung trình tại kỳ họp.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến,
quán triệt các nghị quyết của các đại biểu HĐND; nghị quyết là văn bản quy phạm
pháp luật được đăng tải trên Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu
Giang. Phấn đấu HĐND các cấp được nối mạng trực tuyến liên thông 03 cấp. Tăng
cường các hoạt động đối ngoại để học tập kinh nghiệm hoạt động của các cơ quan
dân cử.
3. Giải pháp thực hiện Đề án
3.1. Nâng cao chất lượng tham mưu cho các cấp ủy
Đảng lãnh đạo HĐND
Tham mưu cấp ủy Đảng về công tác quy hoạch, đào tạo,
giới thiệu bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND, cán bộ
là đại biểu HĐND và đội ngũ công chức tham mưu, giúp việc HĐND.
Tham mưu cấp ủy Đảng cùng cấp tạo mọi điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, về cán bộ, công chức tham mưu,
giúp việc, phục vụ đảm bảo HĐND và bộ máy tham mưu giúp việc HĐND hoạt động hiệu
quả.
Nhiệm kỳ 2021 - 2026 tham mưu Thường trực cấp ủy,
Ban Thường vụ cấp ủy các cấp bố trí, sắp xếp cơ cấu tổ chức HĐND theo hướng Bí
thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch HĐND là Ủy
viên Ban Thường vụ (cấp tỉnh, cấp huyện); Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh và Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng ban các Ban HĐND
huyện, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã hoạt động chuyên trách; Nhiệm kỳ 2026 - 2031 phấn
đấu có đồng chí Trưởng ban các Ban HĐND, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tham gia cấp ủy cùng cấp. Tăng đại biểu tái cử, đại biểu trong các cơ quan Đảng,
đoàn thể, đại biểu có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và kỹ năng hoạt động.
Đảng Đoàn HĐND, Thường trực HĐND các cấp báo cáo
công tác tổ chức kỳ họp HĐND với Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ; đồng thời thường xuyên báo cáo kết
quả hoạt động, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của HĐND.
3.2. Đổi mới hoạt động quyết định các vấn đề
quan trọng của địa phương
Những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND chỉ đưa vào
chương trình kỳ họp khi chuẩn bị đúng thời hạn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Thường trực HĐND.
HĐND xem xét, cho ý kiến đối với những dự án quan
trọng do UBND trình trên cơ sở chỉ đạo của Thường trực cấp ủy, Ban Thường vụ cấp
ủy trước khi triển khai thực hiện.
3.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra
Công tác thẩm tra phải bám sát chỉ đạo, định hướng
của Trung ương và của Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, tính cần thiết, cấp
thiết, tối ưu hóa nguồn lực; tính khả thi của chương trình, dự án được ban
hành.
Hồ sơ, tài liệu trình HĐND gửi đến các Ban HĐND phải
đảm bảo quy định, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND cấp tỉnh,
10 ngày đối với HĐND cấp huyện. Không thẩm tra nội dung gửi không đúng (trừ những
vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền).
Thủ trưởng cơ quan trình phải bố trí thời gian,
nhân lực cung cấp thông tin phục vụ thẩm tra. Khuyến khích cấp tỉnh thẩm tra bằng
hội nghị trực tuyến với lãnh đạo chính quyền các địa phương, các ngành. Tăng cường
chuyên gia tham gia thẩm tra.
Các Ban HĐND phải chủ động nghiên cứu, khảo sát, thẩm
tra bằng nhiều hình thức đa dạng. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ chính kiến,
quan điểm của Ban, trong đó nêu rõ: Nội dung không tán thành, nguyên nhân và đề
xuất, kiến nghị cụ thể để có thông tin chính xác, kịp thời trước khi HĐND quyết
định.
3.4. Cải tiến tổ chức kỳ họp HĐND
Tập trung nâng cao chất lượng chuẩn bị nội dung kỳ
họp; giữa hai kỳ họp tăng cường hoạt động khảo sát, giám sát của Thường trực,
các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu nhất là đại biểu HĐND chuyên trách về các nội
dung trình kỳ họp. Mở rộng hình thức thu thập thông tin thông qua khảo sát, hội
nghị tư vấn, chuyên gia; gắn trách nhiệm đại biểu có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong các hoạt động của HĐND.
Chuẩn bị kỳ họp phải thực hiện theo đúng quy định của
Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế hoạt động của HĐND; gửi tài liệu
đến đại biểu HĐND nghiên cứu trước kỳ họp ít nhất 05 ngày. Khi cần thiết tổ chức
kỳ họp chuyên đề (họp để giải quyết các công việc phát sinh đột xuất) để bàn,
quyết định về những vấn đề cấp bách, quan trọng của địa phương.
Chương trình kỳ họp HĐND thường lệ dành tối đa 1/3
quỹ thời gian kỳ họp trình bày văn bản. Mở rộng dân chủ trong giám sát tại kỳ họp.
Tăng cường trách nhiệm đại biểu đại diện cử tri dự kỳ họp.
Tại các phiên họp, Thường trực HĐND lồng ghép vào
những nội dung cần thiết để UBND, các ngành có liên quan thực hiện giải trình tại
phiên họp Thường trực HĐND. UBND phải chủ động rà soát những vấn đề phát sinh
giữa kỳ họp để xin ý kiến tại phiên họp Thường trực HĐND hàng tháng, không chấp
thuận xin ý kiến đột xuất (trừ những vấn đề đột xuất, hoặc chấp hành theo chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền).
3.5. Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND
Đổi mới và đẩy mạnh công tác giám sát, coi đây là
khâu trọng tâm, then chốt để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND. Thường trực,
các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND phải có kế hoạch và thực hiện kế
hoạch giám sát tại địa phương nơi mình ứng cử về nội dung chương trình giám sát
HĐND quyết định tại kỳ họp cuối năm trước. Định kỳ 6 tháng, đại biểu HĐND nghe
UBND cấp dưới nơi sinh hoạt Tổ đại biểu mình báo cáo về tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển KTXH và những vấn đề bức xúc xã hội quan tâm.
Tăng cường hoạt động giám sát tại kỳ họp, giám sát
của Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND trên cơ sở phối
hợp chặt chẽ với Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN và các cơ quan liên quan; tập trung giám
sát ở các địa phương có những vấn đề nổi cộm, nhân dân quan tâm. Chú trọng giám
sát việc thực thi pháp luật, việc thực hiện các chủ trương, định hướng nghị quyết
của cấp ủy các cấp, nghị quyết của HĐND, công tác quy hoạch, phân bổ nguồn lực,
quản lý nhà nước về đất đai, thu chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản...
HĐND dành ít nhất 1/3 thời gian kỳ họp để chất vấn
và trả lời chất vấn, ở cấp tỉnh truyền hình trực tiếp, ở cấp huyện, xã truyền
thanh trực tiếp trên Đài truyền thanh địa phương. Khi cần thiết HĐND thông qua
nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn. Thường trực HĐND chủ trì phối hợp với
các Ban, các Tổ đại biểu thống nhất với UBND chọn nhóm vấn đề bức xúc, nổi cộm
dư luận xã hội, cử tri và đại biểu HĐND quan tâm để chất vấn tại kỳ họp.
Giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND nghe UBND, các cơ
quan liên quan báo cáo giải trình về những vấn đề bức xúc, lời hứa và thực hiện
nghị quyết HĐND; tăng cường giải trình với hình thức phù hợp điều kiện của từng
nơi và từng nội dung cụ thể theo đề nghị của các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại
biểu HĐND, ý kiến, kiến nghị của cử tri. Tổ chức chất vấn giữa hai kỳ họp và
truyền hình trực tiếp (đối với cấp tỉnh); truyền thanh trực tiếp trên Đài Truyền
thanh (cấp huyện, xã) để cử tri theo dõi, giám sát.
Tăng cường cuộc họp, buổi làm việc với cơ sở để giải
quyết các kiến nghị bức xúc mà cử tri và xã hội quan tâm.
Tăng cường cải tiến quy trình thủ tục để nâng cao
hiệu quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu.
Tăng cường hoạt động tái giám sát đối với các nội
dung không thực hiện hoặc thực hiện chưa đạt yêu cầu theo nghị quyết, kết luận
và kiến nghị của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại
biểu HĐND.
3.6. Nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri
Cải tiến hình thức tiếp xúc cử tri theo hướng linh
hoạt, đảm bảo đại biểu HĐND tiếp xúc ở đơn vị bầu cử, nơi đại biểu ứng cử, nơi
cư trú, nơi công tác, tiếp xúc theo chuyên đề, thâm nhập cơ sở, tìm hiểu đời sống
của Nhân dân, tăng cường sự tương tác với cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
cử tri về vấn đề đại biểu quan tâm. Phấn đấu mỗi kỳ họp HĐND thường lệ, đại biểu
HĐND tiếp xúc cử tri 02 lần trước và sau kỳ họp. Mỗi năm TXCT ít nhất 01 lần
theo chuyên đề, nơi cư trú, theo đối tượng hoặc nơi làm việc.
Công khai nội dung, chương trình, lịch tiếp xúc cử
tri của đại biểu HĐND trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, tạo điều
kiện cử tri tham gia; dành nhiều thời gian để cử tri tham gia phát biểu ý kiến,
kiến nghị tại hội nghị tiếp xúc cử tri; tăng cường trách nhiệm của đại biểu
HĐND trong việc tổng hợp, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. Công khai kết quả
giải quyết ý kiến, kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thường
trực HĐND có kế hoạch theo dõi, giám sát việc thực hiện, giải quyết các ý kiến,
kiến nghị của cử tri.
3.7. Cải tiến hoạt động tiếp công dân, xử lý khiếu
nại tố cáo của công dân
Thường trực HĐND, đại biểu HĐND tiếp công dân theo
Quy chế; có hình thức tiếp, gặp gỡ công dân phù hợp với thực tế.
Thường trực HĐND giúp HĐND cùng cấp theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân (xét thấy cần thiết thì tiến
hành giám sát); tổ chức và đảm bảo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp công dân.
Mỗi quý Thường trực HĐND nghe UBND cùng cấp, các cơ
quan, tổ chức liên quan ở địa phương báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân. Trường hợp chậm giải quyết hoặc không thực hiện việc
giải quyết khiếu nại tố cáo thì chất vấn tại kỳ họp HĐND.
3.8. Tiếp tục cải tiến phương thức làm việc của
Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND và nâng cao chất lượng hiệu quả
phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND, UBMTTQVN và các cơ quan liên quan
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Thường
trực HĐND - UBND - Ban Thường trực UBMTTQVN cùng cấp.
Tăng cường sự phối hợp của Thường trực, các Ban, Tổ
đại biểu, đại biểu HĐND với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức các hoạt động
của HĐND; cải tiến phương pháp làm việc của Thường trực, các Ban của HĐND theo
hướng thực chất, phù hợp và hiệu quả; các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND dành thời
gian thỏa đáng cho các hoạt động của HĐND.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa HĐND với các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp trong công tác kiểm tra, giám
sát, quản lý cán bộ đảng viên và các nội dung có liên quan.
Tăng cường phối hợp với UBMTTQVN trong hoạt động
giám sát, khảo sát của Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND. Phối hợp với UBMTTQVN các cấp cải tiến, nâng cao hoạt động tổ chức tiếp
xúc cử tri.
Duy trì chế độ giao ban của Thường trực HĐND cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã. Tăng cường làm việc, trao đổi với Thường trực HĐND cấp cơ
sở để thu thập thông tin, giúp cơ quan xử lý, giải quyết các vấn đề khó khăn,
vướng mắc.
Tăng cường hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn về tổ chức
và hoạt động của HĐND các cấp. Thường trực HĐND cấp tỉnh tăng cường tham dự và
theo dõi, hỗ trợ HĐND cấp huyện, cấp xã thông qua các hoạt động như: tham dự kỳ
họp HĐND, giám sát, thẩm tra, tiếp xúc cử tri...
Tăng cường hoạt động thảo luận của các Tổ đại biểu
HĐND các cấp trước khi diễn ra kỳ họp HĐND và vai trò của thành viên các Ban
HĐND trong tham gia thảo luận, tranh luận tại các kỳ họp HĐND, trong giám sát.
3.9. Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho
đại biểu HĐND; đổi mới công tác tuyên truyền; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới, kỹ năng
hoạt động cho các đại biểu HĐND, nhất là các đại biểu tham gia lần đầu.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động
của HĐND, nhất là cấp tỉnh. Đầu tư hệ thống thiết bị công nghệ để đổi mới cách
thức hoạt động của HĐND tại kỳ họp, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân...
Đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền nghị
quyết của HĐND theo hướng linh động, phù hợp theo tình hình, điều kiện thực tế
của từng nơi; tăng cường vai trò của đại biểu HĐND trong hoạt động tuyên truyền
nghị quyết của HĐND.
Xây dựng và kiện toàn bộ máy giúp việc, thực hiện
cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin cho các đại biểu HĐND thông qua cơ quan
giúp việc của HĐND các cấp.
Bố trí đủ biên chế và phân công cụ thể cán bộ, công
chức tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại
biểu HĐND đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đảm bảo
cơ sở vật chất và công tác chuyên môn để phục vụ hoạt động của HĐND chất lượng,
hiệu quả đúng quy định pháp luật.
Cấp huyện: Phân công 01 lãnh đạo Văn phòng HĐND -
UBND và ít nhất 01 chuyên viên chuyên tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
HĐND.
Cấp xã: Phân công 01 công chức tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của HĐND.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc, trang thiết bị phục vụ hoạt động của HĐND và cơ quan tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của HĐND. Bên cạnh đó, quan tâm hỗ trợ cho đại biểu HĐND, cán
bộ, công chức, nhân viên tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND.
Đảm bảo kinh phí phục vụ các hoạt động của HĐND và
đại biểu HĐND theo tiêu chuẩn, chế độ quy định.
Thực hiện các hình thức khen thưởng kịp thời đối với
những đại biểu HĐND, cán bộ, công chức, nhân viên có thành tích xuất sắc đóng
góp cho hoạt động của HĐND các cấp trong tỉnh.
4. Nguồn lực thực hiện Đề án
Ngân sách địa phương các cấp hàng năm phải bố trí đủ
kinh phí thường xuyên và kinh phí đặc thù được áp dụng đối với hoạt động của
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND các cấp để
đảm bảo cho việc thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp tỉnh Hậu Giang”.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
cụ thể các nội dung theo Đề án. Kịp thời cho chủ trương về các nội dung liên
quan đến công tác tổ chức cán bộ, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để triển
khai thực hiện.
2. UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN các cấp trong tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Thường trực HĐND, các Ban HĐND thực hiện các nội
dung của Đề án có liên quan.
3. Các Ban HĐND: Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề
án, đồng thời theo chức năng, nhiệm vụ của mình giúp Thường trực HĐND tỉnh tăng
cường công tác giám sát thực hiện đề án.
4. Các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND: Có trách
nhiệm thực hiện nội dung của Đề án, hàng quý báo cáo Thường trực HĐND để tổng hợp
báo cáo HĐND vào kỳ họp cuối năm.
5. Cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
HĐND: Đề xuất các nội dung triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Đề
án báo cáo Thường trực HĐND tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề
án theo yêu cầu của Thường trực HĐND./.