HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2009/NQ-HĐND
|
Đồng
Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số 144/TTr-UBND
ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra số
35/BC-HĐND-KTNS ngày 24/11/2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
(Có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết
này và hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện.
Điều 3.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND
ngày 29/7/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài
sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 10 tháng
12 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16 /2009/NQ-HĐND Ngày 14 tháng 12 năm 2009
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân
cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1. PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 2.
Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại khoản 1, Điều
13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 3, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 3.
Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định phương thức mua sắm
tài sản nhà nước, danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung theo quy
định tại Điều 6, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
- Quyết định đầu tư mua sắm đối
với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quyết định đầu tư mua sắm đối
với các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/gói tài sản trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với
các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 100 triệu đồng/gói tài sản trở
lên đến dưới 500 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý,
trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện (trừ các tài sản đã quy định tại khoản
1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với
các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 10 triệu đồng/gói tài sản trở
lên đến dưới 100 triệu đồng/gói tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý,
trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1,
2, Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý:
Trong phạm vi dự toán ngân sách
hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) quyết định đầu tư mua sắm các tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các
tài sản thuộc các cấp thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này).
Mục 2. PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phân
cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê trụ sở làm
việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Quyết định việc thuê trụ sở
làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã đối với giá thuê
tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê trụ sở làm
việc đối với giá thuê trụ sở làm việc tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp
đồng) dưới 100 triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm
vi nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Phân
cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định việc thuê tài sản đối
với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
- Quyết định việc thuê tài sản đối
với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100
triệu đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định việc thuê tài sản đối
với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100
triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân
sách cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định việc thuê tài sản đối
với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 10
triệu đồng của các đơn vị thuộc địa phương quản lý, trong phạm vi nguồn ngân
sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện:
Trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
việc thuê tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm
quyền nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Mục 3. THU HỒI,
ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Phân
cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thu hồi: Tài sản
nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản
thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp
xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan;
- Trong trường hợp phát hiện tài
sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý đặt tại địa phương bị
sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định,
cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà
nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1,
Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật
ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
- Sở Tài chính tổ chức thực hiện
thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban hân dân tỉnh;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản nhà nước theo Quyết định thu hồi của Chủ
tịch Ủy ban hân dân cấp huyện.
Điều 7. Phân
cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Việc điều chuyển tài sản nhà
nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:
- Quyết định điều chuyển phương tiện
giao thông vận tải và các tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải đăng ký quyền
quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh;
- Quyết định điều chuyển tài sản
nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản
nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện, giữa các các xã, phường, thị trấn (trừ các
tài sản đã quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này và những tài sản do ngân sách
tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao
hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản
nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị
liên quan.
Điều 8. Phân
cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định bán tài sản nhà nước
là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
phương tiện giao thông vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền
quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề
nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị
của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ
các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản
do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách
được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Quyết định bán tài sản nhà nước
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên
giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản,
theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân
sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định bán tài sản nhà nước
của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, Điều này).
Điều 9. Phân
cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông
vận tải và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các
tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản,
theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền định tại khoản 1, Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; trụ sở
làm việc hoặc tài sản khác trên đất thuộc địa bàn huyện phải phá dỡ theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị còn lại sau khi đánh giá
lại dưới 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan, (trừ các
tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, Điều này và những tài sản do
ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được
giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có
nguyên giá từ 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc
thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này và những tài sản do ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân
sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
1, 2, 3, 4, Điều này).
Mục 4. THANH
TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 10.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Chánh Thanh tra cấp huyện
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn huyện, thị xã thuộc phạm
vi quản lý.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thanh lý, sử dụng tài
sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có
quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong
phạm vi toàn tỉnh.
Điều 12.
Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định
tại Mục I, Chương II Quy định này.
2. Riêng việc mua sắm tài sản
không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động
sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thầm quyền quy
định.
Điều 13.
Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự
nghiệp công lập;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 14.
Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự
nghiệp công lập;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 15.
Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính để liên doanh, liên kết.
Điều 16.
Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 6 và Điều 7, Mục 3, Chương II Quy định này.
Điều 17.
Phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc bán, thanh lý tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô
tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Mục 3, Chương II Quy định
này.
2. Việc bán, thanh lý tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 18.
Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính
1. Việc thuê tài sản nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương II Quy định này.
2. Kinh phí thuê tài sản nhà nước
do đơn vị bảo đảm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Các quy định về phân cấp quản lý
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước trái với Quy định này đều bãi bỏ./.