HĐND
TỈNH SƠN LA
THƯỜNG TRỰC HĐND
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/NQ-TTHĐND
|
Sơn
La, ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, CHUYỂN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT, ĐÔN ĐỐC VÀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI QUA HOẠT ĐỘNG
TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 22 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021 -
2026;
Xét Tờ trình số 359/TTr-VP ngày 16
tháng 8 năm 2021 của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại phiên họp thứ tư của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định tiếp
nhận, phản loại, chuyên cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đôn đốc và giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế
Nghị quyết số 46/NQ-TTHĐND ngày 10/9/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành quy trình giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động
tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các
cơ quan, đơn vị có liên quan theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy:
- UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3:
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT. Lan.
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, CHUYỂN CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT, ĐÔN ĐỐC VÀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI QUA HOẠT ĐỘNG
TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Nghị quyết số 15/NQ-TTHĐND ngày 17/9/2021 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác
tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đôn đốc và giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tiếp nhận,
giải quyết và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Kiến nghị của cử tri phải được tổng
hợp đầy đủ, chính xác, rõ ràng, phân loại, chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri.
2. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải
quyết vả trả lời kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách
quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, kịp thời báo cáo kết quả giải quyết và trả lời kiến
nghị của cử tri theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; báo cáo kỳ họp tiếp theo
của Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử
tri ở địa phương đa được gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp trước đó.
4. Ngoài việc theo dõi, đôn đốc xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
thì hoạt động giám sát còn xem xét ý kiến đóng góp của cử tri, Nhân dân để ban
hành cơ chế, chính sách, kiến nghị ban hành cơ chế, chính sách hoặc điều chỉnh,
sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3. Phân loại
kiến nghị của cử tri
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của các cơ quan Trung ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan ở Trung ương.
b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của các cơ quan cấp tỉnh là kiến nghị có nội dung liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên của
cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (nếu có).
d) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải
quyết, trả lời của các các cơ quan cấp huyện là kiến nghị có nội dung liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phân loại theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết xong
là những kiến nghị đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực tế
hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao và quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị đang giải quyết là những
kiến nghị mà các cơ quan, đơn vị đang trong quá trình xem xét, giải quyết trong
thời gian theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những
kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn lực thực
hiện.
d) Kiến nghị giải trình, thông tin lại
với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết,
trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được quy định
trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền; các kiến
nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định hoặc không phù hợp với các
quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chưa có nguồn lực,
khả năng để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.
3. Phân loại theo lĩnh vực
a) Kiến nghị thuộc lĩnh vực xây dựng
chính quyền.
b) Kiến nghị thuộc lĩnh vực kinh tế,
tài nguyên, môi trường.
c) Kiến nghị thuộc lĩnh vực đầu tư
công.
d) Kiến nghị thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
đ) Kiến nghị thuộc lĩnh vực y tế, lao
động và thực hiện chính sách xã hội.
e) Kiến nghị thuộc lĩnh vực dân tộc,
tôn giáo.
f) Kiến nghị thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN
LOẠI VÀ CHUYỂN KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 4. Trách nhiệm
của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri của
các thành viên trong Tổ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh và của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử
tri được phân loại theo thẩm quyền giải quyết, theo lĩnh vực quy định tại Khoản
1, Khoản 3 Điều 3 Quy định này và nêu rõ địa chỉ của cử tri nơi kiến nghị.
Điều 5. Trách nhiệm
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại kiến
nghị của cử tri do các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến; tham mưu văn
bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyên đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của 12 Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử
tri được phân loại thẩm quyền giải quyết, kết quả giải quyết và lĩnh vực theo nội
dung tại Điều 3 Quy định này.
a) Đối với các kiến nghị thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh tham mưu văn bản phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo
lĩnh vực hoặc Văn phòng trực tiếp nghiên cứu, đề xuất nội dung giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri.
b) Đối với các kiến nghị có nội dung
chưa rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh phối hợp với các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, địa
phương có liên quan làm rõ nội dung để tổng hợp, phân loại và chuyển đến cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết, trả lời theo quy định.
c) Đối với các kiến nghị có nội dung
đã được các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị giải
quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật hoặc đã được giải trình, thông
tin lại với cử tri từ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thông báo đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp
xã nơi có kiến nghị biết, trả lời cử tri (gửi kèm văn bản, thông báo đã trả lời
cử tri trước đó).
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC
VÀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 6. Giải quyết
kiến nghị cử tri thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên
cứu, đề xuất nội dung giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao việc của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành văn bản chỉ đạo việc giải quyết và thông tin kết quả giải quyết đến Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã nơi có kiến nghị biết, trả lời
cử tri.
Điều 7. Giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn
vị có liên quan
1. Trước ngày 15/01 và 15/8 hằng năm,
trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải
quyết kiến nghị của cử tri, báo cáo tổng hợp kiến nghị của cử tri trước và sau
kỳ họp giữa năm, kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu với Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; trong
đó phân công rõ trách nhiệm giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
trách nhiệm giải quyết và thời hạn báo cáo kết quả giải quyết của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Trên cơ sở báo cáo kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan; báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc thành lập Đoàn giám sát, khảo sát chuyên đê và tổ chức làm việc với Ủy
ban nhân dân tính, các cơ quan, đơn vị có liên quan nếu xét thấy cần thiết.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo xây dựng báo cáo và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết
quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm và cuối năm; gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phai đánh giá rõ: Nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
xong dứt điểm; Nội dung yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo giải trình, bổ
sung làm rõ; Nội dung yêu cầu báo cáo bổ sung và tiếp tục theo dõi việc giải
quyết; Những nội dung thống nhất với đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh để giải
trình, thông tin đến cử tri; ưu điểm và tồn tại, hạn chế trong việc giải quyết
kiến nghị của cử tri; những kiến nghị, đề xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả
giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết, chủ động theo dõi,
rà soát, tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kiến
nghị đã chuyển các cơ quan Trung ương giải quyết trả lời; báo cáo theo kế hoạch
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo gồm các nội dung sau:
a) Số lượng kiến nghị do Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến, trong đó phân loại cụ thể theo lĩnh vực và kết
quả giải quyết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định này.
b) Đối với kiến nghị đã được giải quyết
xong phải có danh mục những văn bản đã được ban hành, thông tin, số liệu minh
chứng.
c) Tình hình giải quyết, trả lời kiến
nghị đã trả lời là “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh trước, trong đó nêu rõ những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân; tổng
hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ
họp; kiến nghị liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, ban hành, bãi bỏ cơ chế,
chính sách, quy định của tỉnh và kiến nghị liên quan đến các nguồn lực nên chưa
thể thực hiện ngay được.
d) Đối với kiến nghị có nội dung phức
tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời gian đê
nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì phải đề xuất cụ thể về thời gian giải
quyết và trả lời.
Điều 8. Giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đà được
ghi nhận tại các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Kết
quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri được tổng hợp, báo cáo trong
báo cáo kết quả hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Thông tin
kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thông tin kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri đến
các cơ quan, đơn vị và địa phương nơi đã gửi kiến nghị để trả lời cử tri; thực
hiện đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông
tin điện tử Đại biểu dân cử tỉnh Sơn La; chủ động cung cấp thông tin cho Bảo
Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn
cử tri”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Triển
khai thực hiện Quy định
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; kịp thời
tổng hợp, báo cáo khó khăn, vướng mắc do các cơ quan, đơn vị phản ánh, đề xuất
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.