HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/NQ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 01 tháng 7
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng
và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP
ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số Điều của
Luật Dân quân tự vệ và tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/201Ỉ/NQ-HĐND
ngày 26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Xét Tờ trình số 1732/TTr-UBND ngày
03 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị thông qua Nghị quyết phê duyệt Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính
sách cho Dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện,
hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết đúng quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh Khóa X Kỳ họp thứ nhất thông qua và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính, LĐ-TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1720/ĐA-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 02 tháng 6
năm 2021
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Dự báo tình hình thế giới, khu vực
trong thời gian tới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường;
trên biển Đông, Trung Quốc gia tăng các hoạt động vi phạm
chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Tình hình Campuchia có những diễn biến mới. Mỹ và
Trung Quốc tăng cường các hoạt động để tranh giành sự ảnh hưởng, thực hiện mưu
đô chiến lược chi phối chiến trường Campuchia. Trong nước, các thế lực thù địch
tiếp tục thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến, tự chuyển
hóa” nhằm tạo ra những điểm nóng gây mất ổn định an ninh chính trị.
Trên địa bàn tỉnh tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững
ổn định, quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; các chính sách xã hội,
công tác an sinh xã hội luôn được quan tâm chăm lo toàn diện; đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân được cải thiện, nhận thức về nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân
ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội tạo điều kiện thuận lợi đe thực hiện tốt công tác quân sự, quốc
phòng địa phương. Song, trên tuyến biên giới vẫn còn một số vụ vi phạm hiện trạng
biên giới, buôn lậu, vượt biên trái phép; trong nội địa, tình hình tệ nạn xã hội,
tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, hoạt động của các phần
tử tôn giáo cực đoan, phần tử xấu lợi dụng các vấn đề giải
quyết của chính quyền địa phương liên quan đến đất đai, chế độ lương, thưởng của
các công ty, doanh nghiệp để kích động Nhân dân khiếu kiện, công nhân đình
công, lãn công gây mất ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch toàn cầu Covid-19 diễn biến phức tạp
kéo dài. Các yếu tố trên sẽ tác động, ảnh hưởng đến lĩnh vực phát triển kinh tế-xã
hội, đời sống của Nhân dân, tình hình thực hiện nhiệm vụ của lực lượng vũ trang
tỉnh nói chung và công tác xây dựng Dân quân tự vệ (DQTV) nói riêng trên địa
bàn.
Ngày 22/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 Quốc
hội khóa XIV đã thông qua Luật DQTV, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020. Theo
đó, Luật giao Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp phê chuẩn Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế
độ, chính sách cho DQTV.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng của địa phương, đòi hỏi phải tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng DQTV thống nhất, phù hợp với địa phương,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, sẵn sàng phối hợp các lực lượng
chức năng tham gia xử lý các tình huống xảy ra trên địa bàn, góp phần giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa khi có
chiến tranh. Do đó, việc xây dựng Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động
và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021- 2025 là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp
lý
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng
cường sự lãnh đạo của đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng Dự bị động viên
trong tình hình mới.
- Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14
ngày 22/11/2019.
- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức
xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV.
- Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ Quy định về hoạt động phối hợp của DQTV.
- Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày
15/6/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi
dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định thực hiện một số điều của Luật DQTV về tổ
chức xây dựng lực lượng DQTV.
- Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định về trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV.
- Công văn số 794-CV/TU ngày 11/9/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, Dự bị động viên trong tình hình mới.
- Công văn số 816/DQ-TCLL ngày 27/8/2020
của Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân
Việt Nam về việc lập Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm
chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025.
- Công văn số 2355/BTL-TM ngày
06/8/2020 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về việc triển khai thực hiện Luật DQTV năm
2019.
- Kế hoạch số 2881/KH-BTL ngày
30/9/2020 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về xây dựng mô hình điểm Dân quân tự vệ.
2. Căn cứ thực tiễn
Những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Luật DQTV, Kết luận số 41-KL/TW ngày
31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng Dự bị động viên trong
tình hình mới; Nghị định của Chính phủ, văn bản hướng dẫn thi hành luật và các
đề án, kế hoạch của tỉnh về thực hiện công tác DQTV trên địa bàn tỉnh đã từng
bước đi vào nền nếp, đạt chất lượng
và hiệu quả thiết thực.
Công tác xây dựng lực lượng DQTV được
các cấp, các ngành và địa phương quan tâm chỉ đạo, xây dựng đủ thành phần lực
lượng theo quy định, thực hiện tốt phương châm xây dựng lực lượng DQTV “Vững mạnh,
rộng khắp”. Đến nay, DQTV toàn tỉnh đạt 1,50% so với dân số.
Tỷ lệ Đảng viên trong DQTV đạt 22,94 %, riêng trong dân quân đạt 18,06%. Đội
ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương
quan tâm chỉ đạo củng cố kiện toàn, nâng cao chất lượng;
100% Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy địa phương. Đội ngũ cán bộ
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã qua đào tạo chuyên ngành quân sự cơ sở đạt 81,91%,
nhiều đồng chí phát triển, đảm nhiệm
các chức vụ cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Công tác giáo dục chính trị, pháp luật,
huấn luyện quân sự cho DQTV luôn được quan tâm chỉ đạo, thực hiện đúng quy định;
công tác phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân với Công an, Biên phòng, Kiểm
lâm và các lực lượng chức năng có liên quan tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục
hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh đạt nhiều hiệu quả
thiết thực, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện để địa phương phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội được cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể
và Nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ nhất trí cao.
Việc thực hiện nghiêm các quy định về
bảo đảm ngân sách hoạt động cho DQTV, đảm bảo ngân sách cho công tác quân sự,
quốc phòng địa phương hàng năm luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Ngoài ra, các địa phương đã quan tâm đầu tư xây dựng các công trình phổ thông,
công trình chiến đấu và tạo quỹ đất cho Ban CHQS cấp xã,
chốt dân quân thường trực biên giới tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống, tăng thu nhập; hỗ trợ xây nhà tình nghĩa cho cán bộ, chiến sĩ
dân quân; bảo đảm trang bị các phương tiện nghe nhìn và
trang bị tủ sách pháp luật để phục vụ nhu cầu học tập, sinh hoạt cho DQTV.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực
hiện công tác xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh theo Luật DQTV và các văn
bản hướng dẫn thi hành vẫn còn một số mặt hạn chế, bất cập như: Công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành có liên quan trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
ở một số địa phương về quản lý Nhà nước thực hiện Luật
DQTV có thời điểm chưa kịp thời, đồng bộ và chặt chẽ; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về DQTV ở một số đơn vị, địa phương chưa được thường
xuyên, liên tục, ảnh hưởng đến việc xây dựng lực lượng DQTV hàng năm; vai trò của
một số cấp ủy ở cơ sở chưa được tập trung đúng mức nên
công tác phát triển đảng viên trong lực lượng DQTV còn thấp; trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ DQTV không đồng đều nên việc tham mưu, đề xuất cấp ủy, chính
quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng lực lượng dân
quân có nội dung hiệu quả chưa cao; việc chỉ đạo tổ chức hoạt động của DQTV ở một
số địa phương chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; ngân sách bảo đảm hoạt
động đối với DQTV ở các địa phương, cơ sở có lúc chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm
vụ tình hình hiện nay như: Chế độ, chính sách cho cán bộ cấp xã còn thấp, chưa
tương xứng hoạt động đặc thù quốc phòng, quân sự và mức sống tối thiểu của người
lao động tại địa phương, dẫn đến một số cán bộ xin nghỉ việc.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án phải bám sát Luật DQTV năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về
xây dựng lực lượng vũ trang; cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm
vụ trong Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối
với lực lượng Dân quân tự vệ (DQTV) và lực lượng Dự bị động viên trong tình
hình mới; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây
Ninh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quân
khu lần thứ X nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà
nước của chính quyền địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính
sách cho DQTV trên địa bàn tỉnh phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3. Huy động được mọi nguồn lực và
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
toàn dân tham gia xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách
cho DQTV trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt sâu sắc
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực quốc phòng, an
ninh. Xây dựng DQTV trên địa bàn tỉnh thật sự là lực lượng bảo vệ Đảng, chính
quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa
phương, cơ sở; phối hợp cùng với các lực lượng và Nhân dân bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ rừng, môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng DQTV trên địa bàn tỉnh đạt
tỷ lệ từ 1,23 đến 1,6% so với dân số; tỷ lệ đảng viên DQTV
đạt 25%, riêng đảng viên trong dân quân đạt 20% trở lên; 100% chi bộ quân sự có
chi ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) tham gia cấp ủy địa phương và thành viên UBND cùng
cấp; tỷ lệ Đoàn viên trong DQTV đạt 65% trở lên; 95% trở lên Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã đạt vũng mạnh toàn diện.
- Tuyển chọn, cử cán bộ Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã đi đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2025 có
80% đến 90% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở theo quy định.
- Hàng năm cán bộ, chiến sĩ DQTV được
tập huấn, bồi dưỡng, giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự theo
quy định, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả 100% đạt yêu cầu, có 70% trở lên đạt
khá, giỏi.
- 100% Ban Chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và đơn vị DQTV sẵn sàng chiến đấu tốt. Xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu của
DQTV đúng quy định. Hàng năm, tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã cho
25% đến 30%; tổ chức và tham gia hội thi, hội thao DQTV đạt nhiều thứ hạng cao.
- Bảo đảm đầy đủ, kịp thời các chế độ,
chính sách cho DQTV đúng Luật DQTV và văn bản hướng dẫn thi hành luật; tổ chức
đăng ký, quản lý, sử dụng trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV đúng pháp luật.
III. PHẠM VI CỦA ĐỀ
ÁN
Đề án được triển khai thực hiện ở các
cấp, các ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính như: Tổ
chức, biên chế, số lượng DQTV; tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội
thao, diễn tập; hoạt động của DQTV; bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, hoạt
động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021- 2025.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. TỔ CHỨC, BIÊN
CHẾ
1. Tổ chức Dân quân tự vệ (Phụ
lục I, II, III, IV, V).
- Ấp, khu phố
tổ chức tiểu đội dân quân tại chỗ.
- Cấp xã tổ chức tổ dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; khẩu đội dân quân cối
60mm; tiểu đội dân quân thường trực, trung đội dân quân cơ động.
- Huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là Cấp huyện) tổ chức tiểu đội dân quân thường trực, trung đội DQTV phòng
không, pháo binh; đại đội dân quân cơ động.
- Cấp tính tổ chức đại đội DQTV phòng
không, pháo binh, đại đội dân quân thường trực.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ
chức tiểu đội, trung đội tự vệ.
1.1. Tổ chức, biên chế Dân quân tự vệ
a) Dân quân cơ động
- Cấp huyện: Tổ chức 01 đại đội.
- Cấp xã: Tổ chức 01 trung đội.
b) Dân quân thường trực
- Cấp huyện: Tổ chức 01 tiểu đội.
- Cấp xã:
+ Xã biên giới tổ chức 01 tiểu đội.
Riêng các xã có chốt dân quân biên giới tổ chức mỗi chốt 01 tiểu đội.
+ Xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức
01 tiểu đội.
+ Xã nội địa tổ chức 01 tiểu đội thiếu
01 tổ.
c) Dân quân tại chỗ: Mỗi ấp, khu phố
tổ chức 01 tiểu đội.
d) Dân quân tự vệ phòng không
- Cấp tỉnh: Tổ chức 02 đại đội tự vệ
Pháo phòng không 37mm-1 trên địa bàn huyện Gò Dầu và Thành
phố Tây Ninh.
- Cấp huyện: Tổ chức 01 trung đội
DQTV súng máy phòng không 12,7 mm.
đ) Dân quân tự vệ pháo binh
- Cấp tỉnh: Tổ chức 02 đại đội tự vệ
Pháo binh 76,2mm trên địa bàn huyện Tân Biên, thị xã Hòa Thành.
- Cấp huyện: Tổ chức 01 trung đội DQTV
ĐKZ 82mm; 01 trung đội DQTV Cối 82mm.
- Cấp xã: Tổ chức 01 khẩu đội dân
quân cối 60mm.
e) Dân quân Công binh, Thông tin,
Trinh sát, Phòng hóa, Y tế: Cấp xã tổ chức mỗi binh chủng 01 tổ.
f) Tổ chức lực lượng tự vệ
- Đơn vị tự vệ của Cơ quan, tổ chức
thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ
chức từ 01 tiểu đội đến 01 trung đội.
- Đơn vị tự vệ của tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn: Tổ chức 01 tiểu đội tự vệ trở lên.
1.2. Số lượng Dân quân tự vệ
- Toàn tỉnh: Xây dựng DQTV đạt tỷ lệ
1,23% đến 1,6% so với dân số.
- Cấp huyện: Xây dựng DQTV đạt tỷ lệ
từ 0,84% đến 1,78% so với dân số.
- Cấp xã: Do UBND cấp huyện giao chỉ
tiêu xây dựng cụ thể.
- Các Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
Xây dựng lực lượng tự vệ đạt từ 10% đến 20% so với tổng số cán bộ, công nhân,
viên chức, người lao động.
1.3. Chất lượng Dân quân tự vệ
- Hàng năm làm tốt công tác phát triển
đảng viên mới; tập trung bồi dưỡng kết nạp đảng viên là cán bộ ấp, khu đội trưởng,
tiểu đội trưởng, trung đội trưởng dân quân; đồng thời tham mưu cho cấp ủy
địa phương xác định chỉ tiêu kết nạp đảng viên theo Nghị quyết của
Đảng ủy Quân khu 7, của Tỉnh ủy và Đảng ủy Quân sự tỉnh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảng viên DQTV đến
năm 2025, đạt 25% trở lên (riêng đảng viên trong lực lượng dân quân 20%); 100%
chi bộ quân sự có chi ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham
gia cấp ủy địa phương và thành viên UBND cùng cấp; 100% đại đội DQTV, trung đội
dân quân cơ động có tổ đảng; 100% trung đội DQTV binh chủng,
tiểu đội dân quân thường trực, chốt dân
quân thường trực có đảng viên; 100% cán bộ ấp, khu đội trưởng kiêm tiểu đội trưởng
dân quân tại chỗ là đảng viên; tỷ lệ Đoàn viên trong DQTV đạt 65% trở lên;
80-90% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; 95% trở lên Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã đạt đơn vị vững mạnh toàn diện.
2. Tổ chức xây dựng điểm các đơn vị
DQTV
- Cấp tỉnh: Tổ chức 02 đại đội dân quân
thường trực (Sử dụng lực lượng dân quân thường trực của Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã trong thời gian huy động tập trung huấn luyện nâng cao tại tỉnh và sẵn sàng
phối hợp các lực lượng chức năng tham gia xử lý các tình huống trên địa bàn tỉnh).
- Huyện, thị xã biên giới tiếp tục
xây dựng và duy trì hoạt động của 32 chốt dân quân thường trực biên giới. Riêng
huyện Tân Châu xây dựng mô hình điểm toàn diện về tổ chức lực lượng, huấn luyện
và hoạt động của Chốt dân quân thường trực Mít Mọi.
- Huyện Gò Dầu, Dương Minh Châu, thị
xã Trảng Bàng tiếp tục duy trì hoạt động tiểu đội dân quân
thường trực trong khu công nghiệp (mỗi đơn vị tổ chức 01
tiểu đội).
- Huyện Gò Dầu, Dương Minh Châu, thị
xã Trảng Bàng tiếp tục duy trì hoạt động trung đội tự vệ trong khu công nghiệp
có yếu tố nước ngoài (mỗi đơn vị tổ chức 01 trung đội).
3. Ban Chỉ huy quân sự và cán bộ
Dân quân tự vệ
3.1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Là cơ quan thường trực công tác quốc
phòng ở cấp xã. Thành phần gồm: Chỉ huy trưởng là thành
viên UBND cấp xã, sỹ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về Quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng; Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm; Chính trị
viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm; Phó
Chỉ huy trưởng là cán bộ hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại
1, xã biên giới: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được bố trí 05 đồng chí, gồm: Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và 02 đồng chí Phó Chỉ huy trưởng.
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại
2: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được bố trí 04 đồng chí, gồm: Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên, Chính trị viên phó và 0 1 đồng chí Phó Chỉ huy trưởng.
3.2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức
- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được
bố trí 04 đồng chí, gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và
Phó Chỉ huy trưởng.
- Thành phần gồm:
Chỉ huy trưởng là người đứng đâu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
kiêm nhiệm; Chính trị viên và Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm, Phó Chỉ
huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
3.3. Cán bộ quản lý, chỉ huy Dân quân
tự vệ
- Cán bộ chỉ huy tiểu đội trưởng,
trung đội trưởng, khẩu đội trưởng bố trí 01 cấp trưởng.
- Cán bộ chỉ huy đại đội gồm: Đại đội
trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó và Phó đại đội trưởng.
- Cán bộ ấp, khu đội trưởng kiêm chỉ
huy tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ.
II. ĐÀO TẠO, TẬP
HUẤN, BỒI DƯỠNG, HUẤN LUYỆN, HỘI THI, HỘI THAO, DIỄN TẬP
1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Dân quân tự vệ
1.1. Đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS
cấp xã: Hàng năm, xét tuyển các đối tượng là cán bộ, chiến sỹ dân quân, đoàn
viên thanh niên, đảng viên, quân nhân, công an xuất ngũ đang công tác tại địa
phương, cơ sở và trong nguồn quy hoạch cán bộ quân sự cấp xã đi đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở từ 40 đến 50 học viên/năm; bảo đảm 100%
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã phải qua đào tạo trung cấp,
cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; đến năm 2025 có 80%
đến 90% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
1.2. Phân cấp tập huấn cán bộ Dân
quân tự vệ
a) Cấp tỉnh
- Đối tượng: Cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự Cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh, huyện; cán bộ
đại đội, chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức),
cán bộ trung đội, khẩu đội DQTV Phòng không, Pháo binh.
- Nội dung, chương trình: Thực hiện
theo Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ quốc phòng Quy định chi
tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn
luyện, hội thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
- Thời gian: 07 ngày/năm.
- Địa điểm: Do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
xác định.
b) Cấp huyện
- Đối tượng: Cán bộ trung đội trưởng,
ấp, khu đội trưởng; cán bộ tiểu đội
trưởng, khẩu đội trưởng 12,7mm, 14,5mm, ĐK.Z, cối 82mm, cối 60mm.
- Nội dung, chương trình: Thực hiện
theo Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ quốc phòng Quy định chi
tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội
thao, diễn tập cho DQTV.
- Thời gian: 05 ngày/năm.
- Địa điểm: Tại Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện.
1.3. Bồi dưỡng cán bộ Dân quân tự vệ
- Đối tượng: Cán bộ giữ các chức vụ
chỉ huy ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức trực thuộc tỉnh, huyện; chỉ huy đơn vị tự vệ.
- Nội dung, chương trình: Thực hiện
theo Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ quốc phòng Quy định chi
tiết một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội
thao, diễn tập cho DQTV.
- Thời gian 07 ngày/năm.
- Địa điểm: Do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
xác định.
2. Giáo dục chính trị, pháp luật,
huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ
2.1. Phân cấp tổ chức huấn luyện Dân
quân tự vệ
a) Cấp tỉnh: Tổ chức giáo dục chính
trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho đại đội DQTV pháo binh, phòng không và lực
lượng Dân quân thường trực được huy động làm nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
b) Cấp huyện: Tổ chức giáo dục chính
trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho đơn vị DQTV tổ chức ở cấp huyện; DQTV năm thứ nhất, đơn vị DQTV trinh sát, thông tin, công
binh, phòng hóa, y tế và khẩu đội cối của cấp xã. Căn cứ vào tình hình của địa
phương, có thể tổ chức huấn luyện theo cụm xã.
c) Cấp xã: Tổ chức huấn luyện cho đơn
vị dân quân thường trực, cơ động, tại chỗ ở cấp xã.
d) Ban CHQS cơ
quan, tổ chức, đơn vị tự vệ: Tổ chức huấn luyện cho đơn vị tự vệ ở Cơ quan, tổ
chức.
2.2. Phân cấp phê duyệt kế hoạch huấn
luyện Dân quân tự vệ
a) Cấp tỉnh: Do Bộ Chỉ huy quân sự
tinh chỉ đạo các Cơ quan có liên quan phối hợp xây dựng kế hoạch, trình Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt.
b) Cấp huyện: Do Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện chỉ đạo các Cơ quan có liên quan phối hợp xây dựng kế hoạch, trình Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt.
c) Cấp xã, cơ quan, tổ chức: Do Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự Cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch,
trình Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân
sự cấp huyện phê duyệt.
2.3. Thời gian tổ chức huấn luyện Dân
quân tự vệ
a) Chiến sỹ DQTV năm thứ nhất: Tổ chức
huấn luyện 15 ngày/năm (trừ dân quân thường trực).
b) Chiến sỹ DQTV năm thứ hai trở đi đối
với DQTV cơ động, phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát,
phòng hóa, y tế: Tổ chức huấn luyện 12 ngày/năm.
c) Chiến sỹ DQTV
tại chỗ: Tổ chức huấn luyện 07 ngày/năm.
d) Chiến sỹ dân quân thường trực: Tổ chức huấn luyện 60 ngày/năm. Riêng lực lượng dân quân thường
trực luân phiên tập trung tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh huấn luyện nâng cao và sẵn
sàng phối hợp với các lực lượng tham gia xử trí các tình huống (thực hiện theo
chỉ đạo của Bộ Tư lệnh Quân khu và của Tỉnh ủy): Tổ chức huấn luyện 90
ngày/năm.
2.4. Tham gia hội thi, hội thao
- Hội thao: Cấp tỉnh 05 năm tổ chức
02 lần; cấp huyện mỗi năm tổ chức 01 lần.
- Hội thi: Căn cứ tình hình cụ thể,
các địa phương, cơ sở tổ chức toàn diện hoặc chuyên đề.
2.5. Diễn tập cho Dân quân tự vệ
- Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tổ chức,
phương pháp do cấp tổ chức diễn tập quyết định.
- Thời gian diễn
tập:
+ Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ
cấp xã, trong nhiệm kỳ đại hội Đảng phải tổ chức ít nhất 01 lần. Thời gian diễn
tập tối thiểu 01 ngày, đêm.
+ Tham gia diễn tập phòng thủ dân sự ở
cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ
VỆ
1. Mọi hoạt động của lực lượng DQTV
trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoạt động phối hợp
trong bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, vùng
trời; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng chống tội phạm... và các hoạt động khác phải đặt dưới
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức; sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và chỉ huy,
chỉ đạo của Cơ quan quân sự cấp trên.
2. Nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt động
của DQTV thực hiện theo Luật DQTV năm 2019, Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ Quy định về hoạt động phối hợp của
DQTV, Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày 23/4/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định chế
độ sẵn sàng chiến đấu và kế hoạch về DQTV và Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định thực hiện một số điều của Luật DQTV về tổ
chức xây dựng lực lượng DQTV.
IV. BẢO ĐẢM SẢN
SÀNG CHIẾN ĐẤU, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng: Thực hiện theo Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng Quy định về trang bị,
đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV.
2. Công cụ hỗ trợ, vũ khí thô
sơ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
2.1. Đối tượng được trang bị
- Lực lượng dân quân cơ động, dân
quân thường trực, DQTV tại chỗ.
- Lực lượng DQTV được huy động làm
nhiệm vụ theo chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
2.2. Trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật của DQTV: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, đơn vị DQTV được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho DQTV
theo quy định của pháp luật về DQTV.
3. Bảo đảm cơ sở, vật chất (Phụ
lục VI).
3.1. Trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã: Được bố trí trụ sở làm việc riêng, có phòng làm việc theo chức
danh.
3.2. Trang thiết bị làm việc
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Tiêu
chuẩn, định mức thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực
lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV.
- Chốt dân quân thường trực biên giới,
chốt dân quân thường trực trong khu, cụm công nghiệp: Bàn ghế giao ban, hội họp;
tủ đụng công cụ hỗ trợ; tủ đựng trang phục DQTV dùng chung; bàn ghế làm việc cá
nhân; máy vi tính, máy in; bảng lịch công tác.
3.3. Bảo đảm báo
chí, vật chất tinh thần
- Bảo đảm báo chí
+ Hàng ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức Sở, ban, ngành tỉnh,
huyện và đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 số báo Quân đội Nhân dân.
+ UBND tỉnh bảo đảm kinh phí mua báo
cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức Sở, ban, ngành tỉnh, huyện và đơn vị dân quân thường trực; các cơ
quan Trung ương đứng trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
ngoài Nhà nước bảo đảm kinh phí mua báo cho Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
và đơn vị tự vệ mình.
- Vật chất tinh thần: Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã; Chốt Dân quân thường trực biên giới và Chốt dân quân thường trực
khu, cụm công nghiệp được trang bị thiết bị nghe, nhìn gồm: 01 ti vi 32 inch,
01 đầu thu KTS mặt đất, 01 đầu DVD và vật chất hoạt động thể thao (bóng đá,
bóng chuyền...).
3.4. Vật chất huấn luyện, hoạt động:
Thực hiện theo Điều 10 Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020 của Bộ Quốc
phòng Quy định một số điều của Luật DQTV về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội
thi, hội thao, diễn tập cho DQTV.
3.5. Kho, tủ đựng súng cầm tay, nơi cất
giữ vật chất, vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ: Thực hiện
theo Điều 11, 12 Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng
Quy định về trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của DQTV.
V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Chế độ trang phục, sao mũ, phù hiệu:
Tiêu chuẩn cấp phát, niên hạn trang phục, sao mũ, phù hiệu các chức vụ chỉ huy
của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, DQTV thực
hiện theo Điều 6 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ,
chính sách đối với DQTV (Phụ lục VII).
2. Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy
DQTV: Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính
phủ quy định chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy DQTV.
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng/người/tháng.
- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên
phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội DQTV cơ động:
327.800 đồng/người/tháng.
- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên
phó đại đội DQTV cơ động: 312.900 đồng/người/tháng.
- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại
đội binh chủng; trung đội trưởng dân quân cơ động, trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng/người/tháng.
- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên
phó đại đội binh chủng: 223.500 đồng/người/tháng.
- Trung đội trưởng DQTV tại chỗ, DQTV
binh chủng; tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng/người/tháng.
- Tiểu đội trưởng DQTV cơ động, DQTV
tại chỗ, DQTV binh chủng, khẩu đội trưởng: 149.000 đồng/người/tháng.
- Ấp, khu đội trưởng: 178.800 đồng/người/tháng
và hưởng thêm 29.800 đồng/người/tháng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng
dân quân tại chỗ.
3. Chế độ phụ cấp hàng tháng, tiền
ăn; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
xã; ấp, khu đội trưởng: Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần của
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội
trưởng.
a) Đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp xã
- Được hưởng chế
độ phụ cấp hàng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế.
- Mức phụ cấp hàng tháng thực hiện
theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm
xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên,
khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng
1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ
01 tháng đến 06 tháng được hường trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ
cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
b) Đối với ấp, khu đội trưởng: Mức hưởng
phụ cấp hàng tháng 1.490.000 đồng/người/tháng thực hiện theo Nghị quyết số
30/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây
Ninh về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
4. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã. các chức vụ chỉ huy
đơn vị DQTV cơ động, dân quân thường trực: Thực hiện theo Điều 9 Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ
chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực.
- Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên.
- Thời gian được hưởng phụ cấp đặc
thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến
khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở
lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong
tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
5. Chế độ phụ cấp thâm niên của các
chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã: Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp thâm niên của
các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã.
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian
công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được
hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ
năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
b) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian
công tác ớ các ngành nghề khác nêu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối
thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã để
tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ, nếu có
đứt quãng thì được cộng dồn.
c) Chế độ phụ cấp thâm niên được tính
trả cùng kỳ lương, phụ cấp hàng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
d) Thời gian không được tính hưởng phụ
cấp thâm niên
- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc
bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian
chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng
lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt
quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Chế độ, chính sách đối với dân
quân khi làm nhiệm vụ (trừ dân quân thường trực): Thực hiện theo Điều 11 Nghị định
số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định định mức bảo đảm trợ cấp
ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với
dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực.
- Mức trợ cấp ngày công lao động
119.200 đồng/người/ngày, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ
tham gia DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm
59.600 đồng/người/ngày.
- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của
hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú
không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi
ăn, nơi nghỉ, báo đám phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một
lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã.
7. Chế độ, chính sách đối với Dân
quân thường trực: Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân
quân thường trực.
- Mức trợ cấp ngày công lao động
119.200 đồng/người/ngày, trường hợp được kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ
cấp tăng thêm 59.600 đồng/người/ngày và được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của
hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Mức trợ cấp một lần cho dân quân
thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời
bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực
được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng/người. Trường hợp có tháng lẻ được tính như
sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ
cấp bằng 1.490.000 đồng/người; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng
2.980.000 đồng/người.
- Mức hưởng các chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ
sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ
sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
VI. NGUỒN NGÂN
SÁCH, LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ (phụ lục
kèm theo)
1. Nguồn ngân sách
- Hàng năm UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm bố trí ngân sách bảo đảm cho tổ chức
xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV
theo Luật DQTV số 48/2019/QH14 ngày 22/11/2019; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức
xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV và Đề án tổ chức lực lượng,
huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025 do địa
phương quản lý theo phân cấp ngân sách.
- Doanh nghiệp đã tổ chức đơn vị tự vệ
có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của
lực lượng tự vệ. Doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh
phí cho người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
tham gia DQTV ở địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động theo Luật DQTV số
48/2019/QH14 ngày 22/11/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
* Lưu ý:
Định mức hưởng chế độ, chính sách của DQTV quy định tại Điều 7, 8, 11, 12, 13,
15 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với
DQTV. UBND tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh trong trường hợp
Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở hoặc mức tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang.
2. Lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho Dân quân tự vệ
- Hàng năm, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách đảm bảo cho việc
tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và các chế độ, chính sách của lực lượng
DQTV theo Luật DQTV số 48/2019/QH14 ngày 22/11/2019; Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với DQTV
và Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách cho DQTV
trên địa bàn giai đoạn 2021 -2025 do đơn vị quản lý theo phân cấp trình UBND
cùng cấp phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách đảm bảo cho công tác xây
dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ của đơn vị
mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí xây dựng, huấn luyện, hoạt động cho lực lượng tự vệ của doanh nghiệp,
Kinh phí bảo đảm cho tự vệ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập theo quy định của pháp luật về thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự
toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính
áp dụng đối với các đơn vị.
Phần IV
LỘ TRÌNH, TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH
- Năm 2021: Triển khai thực hiện Đề
án.
- Năm 2023: Sơ kết đánh giá rút kinh
nghiệm kết quả thực hiện Đề án,
- Năm 2025: Tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Đề án.
II. TRÁCH NHIỆM
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sớ, ngành tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo, điều hành các hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Theo dõi, kiểm tra các sở, ngành và địa
phương tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết,
khen thưởng việc thực hiện Đề án lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế
độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức quán
triệt, triển khai thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo
đảm chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh
và địa phương thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoại động và bảo đảm
chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021 -2025 theo quy định của Luật DQTV
năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn
khen thưởng thực hiện công tác DQTV theo quy định.
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có
hên quan theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết trong việc tổ chức thực hiện Đề án của UBND tỉnh ở các địa phương, cơ sở và tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện.
3. Công an tỉnh: Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ
huy bộ đội Biên phòng linh và các lực lượng chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh
thực hiện nghiêm Quy chế, kế hoạch hoạt động phối hợp theo Nghị định số
02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định về hoạt động của DQTV. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp Cơ quan Quân sự, Biên
phòng, kiểm lâm và các ngành chức năng liên quan xây dựng Quy chế, kế hoạch hoạt
động phối hợp theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện quản lý, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ biên giới Quốc gia; phát hiện, phối hợp chống lấn chiếm biên giới, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự,
Công an tỉnh và các lực lượng chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện
nghiêm Quy chế, kế hoạch hoạt động phối hợp theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định về hoạt động của DQTV. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp cơ quan Quân sự,
Công an, kiểm lâm và các ngành chức năng liên quan xây dựng
Quy chế, kế hoạch hoạt động phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài Chính, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và tham
mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Đề án của UBND tỉnh theo quy định của
Luật DQTV năm 2019, Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
các cơ quan liên quan thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện
Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách
cho DQTV giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật DQTV năm 2019 và Luật ngân
sách Nhà nước. Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương
trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách đối với công tác DQTV theo
quy định của pháp luật.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong
việc thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng
cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã sau đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở và thực hiện chế độ, chính sách đối với
DQTV theo Đề án của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh xây dựng hướng dẫn liên ngành về thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng công tác DQTV theo quy định.
- Hàng năm, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tính, Công an tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh khảo
sát, rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng đề nghị
Quân khu 7 trình Bộ Quốc phòng quyết định.
8. Sở Tư pháp: Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự,
Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh và các lực lượng
chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện nghiêm Quy chế, kế hoạch hoạt
động phối hợp theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ,
chính sách đối với DQTV; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
Quy định về hoạt động của DQTV. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ quan, đơn vị thuộc
quyền phối hợp cơ quan Quân sự, Biên phòng, Công an và các ngành chức năng liên
quan xây dựng Quy chế, kế hoạch hoạt động phối hợp theo
quy định của pháp luật.
10. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan: Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án tổ chức lực lượng,
huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn
2021-2025. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho việc thực hiện nhiệm
vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ theo quy định của Luật
DQTV năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; tổ chức kiểm tra, sơ kết,
tổng kết và thực hiện tốt công tác thi đưa, khen thưởng công tác DQTV thuộc cơ
quan, tổ chức.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh và các tổ chức
chính trị, xã hội tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Luật DQTV; giám
sát việc thực hiện Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm trước cấp ủy cùng cấp và Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện công tác DQTV
trên địa bàn; tổ chức quán triệt, triển khai, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện Đề án tổ chức lực lượng,
huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho
DQTV giai đoạn 2021- 2025 chặt chẽ, chất lượng, hiệu quả.
- Ban hành các văn bản triển khai thực
hiện công tác xây dựng lực lượng DQTV trên địa bàn theo thẩm quyền. Xây dựng Đề
án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt
động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025 của địa phương
trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định xong trước tháng 12 năm 2021.
- Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng công tác
DQTV theo thẩm quyền.
13. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính
sách cho DQTV giai đoạn 2021-2025 của UBND cấp xã.
- Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng công tác
DQTV theo thẩm quyền.
Yêu cầu các Sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ
chức quán triệt, triển khai Đề án tổ chức lực lượng, huấn
luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV
giai đoạn 2021-2025 xong trong tháng 7 năm 2021 và báo cáo Đề án về UBND tỉnh
(qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Quốc phòng;
- Cục DQTV/Bộ Tổng Tham mưu;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 7;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VP.UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC I
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
Đơn vị DQTV
|
Tổng số
|
Thành phần lực lượng DQTV
|
Quân số
|
Tổ chức
|
Tại chỗ
|
Cơ động
|
Thường trực
|
Phòng không
|
Pháo Binh
|
Công binh
|
Thông tin
|
Trinh sát
|
Phòng hóa
|
Y tế
|
Đại đội
|
Trung đội
|
Tiểu đội
|
Khẩu đội
|
Tổ
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Quân số
|
Đơn vị
|
Cấp tỉnh
|
172
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại hội Pháo 37m-1
|
112
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
112
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại hội Pháo 85mm
|
60
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp huyện
|
1,440
|
9
|
27
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại đội
|
792
|
9
|
|
|
|
|
|
|
792
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung đội
|
567
|
|
27
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
279
|
9
|
288
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu đội (khẩu đội)
|
81
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
81
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp xã
|
10,264
|
|
94
|
670
|
94
|
470
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung đội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu đội (khẩu đội)
|
6,222
|
|
|
670
|
94
|
|
4,851
|
539
|
|
|
1,089
|
129
|
|
|
282
|
94
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ
|
1,410
|
|
|
|
|
470
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
Cơ quan,
tổ chức; đơn vị tự vệ
|
2,573
|
|
44
|
149
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung đội
|
1,232
|
|
44
|
|
|
|
1,232
|
44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu đội
|
1,341
|
|
|
149
|
|
|
1,341
|
149
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
14,449
|
13
|
165
|
828
|
94
|
470
|
7,424
|
732
|
3,424
|
103
|
1,170
|
138
|
391
|
11
|
630
|
114
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
282
|
94
|
* Ghi chú: 02 Đại đội DQTT cấp tỉnh (quân số 176 đ/c) sử dụng lực lượng dân quân
thường trực của cấp xã khi huy động tập trung huấn luyện
nâng cao tại tỉnh để sẵn sàng xử trí các tình huống trên địa bàn (Tân Châu=
22đ/c; Tân Biên= 20đ/c; Châu Thành= 22đ/c; Bến cầu= 18đ/c;
Trảng Bàng= 20đ/c; Gò Dầu= 18đ/c; Dương Minh Châu= 22đ/c; Hòa Thành= 16đ/c;
TP.Tây Ninh= 20đ/c).
PHỤ LỤC II
TỔ CHỨC BIÊN CHẾ ĐƠN VỊ DQTV THƯỜNG TRỰC,
CƠ ĐỘNG,
TẠI CHỖ, CÔNG BINH, THÔNG TIN,
TRINH SÁT, PHÒNG HÓA, Y TẾ
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
Đơn vị
|
Tổ
chức
|
Biên
chế
|
Cán
bộ đại đội
|
Trung
đội trưởng
|
Tiểu
đội trưởng
|
Tổ
trưởng
|
Chiến
sỹ
|
Tổng
số
|
Tổ
|
01 tổ
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
Tiểu
đội
|
03 tổ
|
|
|
1
|
2
|
6
|
9
|
Trung
đội
|
03
tiểu đội
|
|
1
|
3
|
6
|
18
|
28
|
Đại
đội
|
03
trung đội
|
4
|
3
|
9
|
18
|
54
|
88
|
PHỤ LỤC III
TỔ CHỨC BIÊN CHẾ ĐƠN VỊ BQTV SÚNG MÁY
PHÒNG KHÔNG 12,7 mm
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
Đơn
vị
|
Tổ chức
|
Biên
chế
|
Trung
đội trưởng
|
Khẩu đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Tổng
số
|
Khẩu
đội
|
|
|
1
|
9
|
10
|
Trung
đội
|
03
khẩu đội
|
1
|
3
|
27
|
31
|
PHỤ LỤC IV
TỔ CHỨC BIÊN CHẾ ĐƠN VỊ DQTV PHÁO PHÒNG
KHÔNG 37mm-1; PHÁO BINH 85mm
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
a) DQTV pháo phòng không 37mm-1
Đơn
vị
|
Tổ chức
|
Biên
chế
|
Tổng
số
|
Chỉ
huy Đại đội
|
Trung
đội trưởng
|
Khẩu đội trưởng
|
Tiểu
đội trinh sát, thông tin
|
Khẩu
đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Tiểu
đội trưởng
|
chiến
sĩ
|
Khẩu đội
|
|
|
|
1
|
6
|
|
|
7
|
Trung
đội
|
03
khẩu đội
|
|
1
|
3
|
18
|
|
|
22
|
Đại
đội
|
02
trung đội
|
4
|
2
|
6
|
36
|
1
|
7
|
56
|
b) DQTV pháo 85mm
Đơn
vị
|
Tổ
chức
|
Biên
chế
|
Tổng số
|
Chỉ
huy Đại đội
|
Trung
đội trưởng
|
Khẩu
đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Khẩu
đội
|
|
|
|
1
|
5
|
6
|
Trung
đội
|
02
khẩu đội
|
|
1
|
2
|
10
|
13
|
Đại
đội
|
02
trung đội
|
4
|
2
|
4
|
20
|
30
|
PHỤ LỤC V
TỔ CHỨC BIÊN CHẾ ĐƠN VỊ DQTV CỐI 60mm, CỐI
82mm, ĐKZ 82mm
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
a) DQTV cối 60mm
Đơn
vị
|
Biên
chế
|
Khẩu đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Tổng
số
|
Khẩu
đội
|
1
|
2
|
3
|
b) DQTV cối 82mm
Đơn vi
|
Tổ
chức
|
Biên
chế
|
Trung
đội trưởng
|
Khẩu
đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Tổng
số
|
Khẩu
đội
|
|
|
1
|
5
|
6
|
Trung
đội
|
02
khẩu đội
|
1
|
2
|
10
|
13
|
c) DQTV ĐKZ 82mm
Đơn
vị
|
Tổ
chức
|
Biên
chế
|
Trung
đội trưởng
|
Khẩu đội trưởng
|
Chiến
sĩ
|
Tổng
số
|
Khẩu
đội
|
|
|
1
|
5
|
6
|
Trung
đội
|
03
khẩu đội
|
1
|
3
|
15
|
19
|
PHỤ LỤC VI
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG THIẾT BỊ LÀM
VIỆC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ
CHỐT DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC BIÊN GIỚI; TIỂU ĐỘI
DQTT TRONG KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
I. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Bàn ghế giao ban, hội họp
|
Bộ
|
01
|
|
2
|
Bàn ghế làm việc cá nhân
|
Bộ
|
01/người
|
Mỗi
chức vụ chỉ huy trang bị 01 bộ
|
3
|
Máy vi tính, máy in
|
Bộ
|
01
/người
|
Trang
bị cho Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng
|
4
|
Tủ sắt đựng vũ khí
|
Chiếc
|
02
|
|
5
|
Tủ đựng công cụ hỗ trợ
|
Chiếc
|
02
|
|
6
|
Tủ đựng trang phục Dân quân tự vệ
dùng chung
|
Chiếc
|
03
|
|
7
|
Tủ đựng tài liệu
|
Chiếc
|
01/người
|
Mỗi
chức vụ chỉ huy trang bị 01 chiếc
|
8
|
Két sắt đựng tài liệu mật
|
Chiếc
|
01
|
Trang
bị cho Chỉ huy trưởng
|
9
|
Biển tên trụ sở
Ban chỉ huy quân sự
|
Chiếc
|
01
|
|
10
|
Biển tên phòng làm việc
|
Chiếc
|
01
|
|
11
|
Bảng chức
trách, nhiệm vụ của từng chức danh
|
Chiếc
|
01/người
|
Mỗi
chức vụ chỉ huy trang bị 01 chiếc
|
12
|
Biển tên chức
danh Ban chỉ huy quản sự để bàn
|
Chiếc
|
01
/người
|
Mỗi
chức vụ chỉ huy trang bị 01 chiếc
|
13
|
Bảng lịch công tác
|
Chiếc
|
01/người
|
Mỗi
chức vụ chỉ huy trang bị 01 chiếc
|
14
|
Điện thoại cố định
|
Chiếc
|
01
/người
|
Mỗi chức vụ chỉ huy trang bị 01 chiếc
|
15
|
Trang thiết bị khác phục vụ chuyên ngành quân sự
|
|
|
Theo
yêu cầu nhiệm vụ
|
2. Chốt Dân quân thường trực biên giới, tiểu đội ĐQTT
trong khu, cụm công nghiệp
TT
|
Danh
mục
|
Đơn vị tính
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Bàn ghế giao ban, hội họp
|
Bộ
|
01
|
|
2
|
Bàn ghế làm việc cá nhân
|
Bộ
|
01
|
|
3
|
Máy vi tính, máy in
|
Bộ
|
01
|
|
4
|
Tủ đựng công cụ hỗ trợ
|
Chiếc
|
01
|
|
5
|
Tủ đựng trang phục Dân quân tự vệ
dùng chung
|
Chiếc
|
01
|
|
6
|
Bảng lịch công tác
|
Chiếc
|
01
|
|
7
|
Thông tin liên lạc, quan sát
|
Bộ
|
01
|
|
PHỤ LỤC VIII
TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC, SAO MŨ, PHÙ HIỆU
DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Kèm theo Đề án số 1720/ĐA-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
I. DANH MỤC TRANG PHỤC
1. Trang phục cá nhân
TT
|
Tên
trang phục
|
TT
|
Tên
trang phục
|
1
|
Sao mũ cứng
|
21
|
Áo ấm chiến sĩ
nữ
|
2
|
Sao mũ mềm
|
22
|
Cravat
|
3
|
Mũ cứng
|
23
|
Dây lưng
|
4
|
Mũ mềm
|
24
|
Bít tất
|
5
|
Phù hiệu tay áo
|
25
|
Giày da đen nam
|
6
|
Áo đông mặc ngoài chỉ huy Dân quân
tự vệ nam
|
26
|
Giày da đen nữ
|
7
|
Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam
|
27
|
Giày vải thấp cổ
|
8
|
Quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ
nam
|
28
|
Giày vải cao cổ
|
9
|
Áo đông mặc ngoài chỉ huy Dân quân
tự vệ nữ
|
29
|
Quần, áo đi mưa
|
10
|
Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân
tự vệ nữ
|
30
|
Áo mưa chiến sĩ
|
11
|
Quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ
|
31
|
Màn tuyn đơn dân
quân thường trực
|
12
|
Áo hè chỉ huy Dân quân tự vệ nam
|
32
|
Chiếu cói đơn
dân quân thường trực
|
13
|
Quần hè chỉ huy Dân quân tự vệ nam
|
33
|
Chăn đơn dân quân thường trực
|
14
|
Áo hè chỉ huy Dân quân tự vệ nữ
|
34
|
Đệm giường dân quân thường trực
|
15
|
Quần hè chỉ
huy Dân quân tự vệ nữ
|
35
|
Gối dân quân
thường trực
|
16
|
Áo chiến sĩ nam
|
36
|
Ba lô dân quân thường trực
|
17
|
Quần chiến sĩ nam
|
37
|
Quần lót dân quân thường trực
|
18
|
Áo chiến sĩ nữ
|
38
|
Áo lót dân quân thường trực
|
19
|
Quần chiến sĩ nữ
|
39
|
Khăn mặt dân quân thường trực
|
20
|
Áo ấm chiến sĩ nam
|
|
|
2. Trang
phục dùng chung (trừ dân quân thường trực)
- Màn tuyn đơn.
- Chiếu cói đơn.
- Chăn đơn.
- Áo ấm nam.
- Áo ấm nữ.
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN CẤP PHÁT
TRANG PHỤC DÂN QUÂN TỰ VỆ
1.
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ
huy đơn vị DQTV cơ động được cấp phát năm đầu gồm: 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm,
01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 bộ quần áo đông, 01 bộ quần áo, 01 caravat, 01 dây
lưng, 02 đôi bít tất, 01 đôi giày da đen, 01 đôi giày vải thấp cổ, 01 bộ quần,
áo đi mưa. Niên hạn cấp phát những năm tiếp theo như sau:
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
3
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
4
|
Mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
5
|
Quần áo đông hoặc hè (1)
|
Bộ
|
01
|
01
năm
|
6
|
Cravat
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
7
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
8
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
9
|
Giày da đen
|
Đôi
|
01
|
02
năm
|
10
|
Giày vải thấp cổ hoặc cao cổ
|
Đôi
|
01
|
01
năm
|
11
|
Quần, áo đi mưa
|
Bộ
|
01
|
03
năm
|
2. Các chức
vụ chỉ huy dân quân thường trực từ trung đội trưởng trở
lên được cấp phát năm đầu gồm: 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 mũ cứng, 01 mũ
mềm, 01 bộ quần áo đông, 01 bộ quần áo, 01 caravat, 01 dây lưng, 02 đôi bít tất, 01 đôi giày da đen, 01 đôi giày vải thấp cổ, 01 bộ quần, áo đi mưa,
01 chăn, 01 màn, 01 gối, 01 chiếu, 01 đệm giường, 01 ba
lô. Niên hạn cấp phát nhũng năm tiếp theo như sau:
STT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
3
|
Mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
4
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
5
|
Quần áo đông hoặc hè (2)
|
Bộ
|
01
|
01
năm
|
6
|
Quần lót
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
7
|
Áo lót
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
8
|
Khăn mặt
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
9
|
Cravat
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
10
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
11
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
12
|
Giày da đen
|
Đôi
|
01
|
01
năm
|
13
|
Giày vải thấp cổ hoặc cao cổ
|
Đôi
|
01
|
01
năm
|
14
|
Quân, áo đi mưa
|
Bộ
|
01
|
03
năm
|
15
|
Chăn
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
16
|
Màn
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
17
|
Gối
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
18
|
Chiếu
|
Cái
|
01
|
01
năm
|
19
|
Đêm giường
|
Cái
|
01
|
04
năm
|
20
|
Ba lô
|
Chiếc
|
01
|
04
năm
|
3. Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy
quân sự Cơ quan, tổ chức; Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, ấp, khu đội trưởng, chỉ huy đơn vị DQTV từ trung đội trưởng trở lên (trừ các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân thường trực, cơ động) được cấp phát năm đầu gồm: 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 mũ
cứng, 01 mũ mềm, 01 bộ quần áo đông, 01 bộ quần áo, 01 caravat,
01 dây lưng, 02 đôi bít tất, 01 đôi giày da đen, 01 đôi giày vải thấp cổ, 01 bộ quần, áo đi mưa. Niên hạn cấp phát những năm tiếp theo như sau:
STT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
3
|
Mũ cứng
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
4
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
5
|
Quần áo đông hoặc hè nam, nữ (3)
|
Bộ
|
01
|
02 năm
|
6
|
Cravat
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
7
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
8
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
9
|
Giày da đen nam
|
Đôi
|
01
|
02
năm
|
10
|
Giày da đen nữ
|
Đôi
|
01
|
02
năm
|
11
|
Giày vải thấp cổ hoặc cao cổ
|
Đôi
|
01
|
02
năm
|
12
|
Quần, áo đi
mưa
|
Bộ
|
01
|
03
năm
|
4. Tiểu đội
trưởng, khẩu đội trưởng, chiến sĩ DQTV cơ động được cấp phát năm đầu gồm: 01
sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 1 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 bộ quần áo chiến sĩ, 01
dây lưng, 02 đôi bít tất, 1 đôi giầy vải cao cổ, 01 áo đi mưa. Niên hạn cấp
phát nhũng năm tiếp theo như sau:
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
3
|
Mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
4
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
5
|
Quần áo chiến sĩ (4)
|
Bộ
|
01
|
01
năm
|
6
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
7
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
8
|
Giày vải cao cổ
|
Đôi
|
01
|
01
năm
|
9
|
Áo đi mưa chiến sĩ
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
5. Tiểu đội
trưởng, chiến sĩ dân quân thường trực được cấp phát năm đầu
gồm: 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 bộ quần, áo chiến
sĩ, 02 quần lót, 02 áo lót, 02 khăn mặt, 01 dây lưng, 2 đôi bít tất, 02 đôi giầy
vải cao cổ, 01 áo đi mưa, 01 chăn, 01 màn, 01 gối, 01 chiếu, 01 đệm giường, 01
ba lô. Niên hạn cấp phát những năm tiếp theo như sau:
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
3
|
Mũ cúng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
4
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
5
|
Quần áo chiến sĩ (5)
|
Bộ
|
01
|
06
tháng
|
6
|
Quần lót
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
7
|
Áo lót
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
8
|
Khăn mặt
|
Cái
|
02
|
01
năm
|
9
|
Áo ấm
|
Cái
|
01
|
01
năm
|
10
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
11
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
12
|
Giày vải cao cổ
|
Đôi
|
02
|
01
năm
|
13
|
Áo mưa chiến sĩ
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
14
|
Chăn
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
15
|
Màn
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
16
|
Gối
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
17
|
Chiếu
|
Cái
|
01
|
01
năm
|
18
|
Đệm giường
|
Cái
|
01
|
04
năm
|
19
|
Ba lô
|
Chiếc
|
01
|
04
năm
|
6. Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng, chiến sĩ DQTV
tại chỗ, phòng không, pháo binh, trinh sát,
thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được cấp phát năm đầu
gồm: 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 1 mũ cứng, 01 mũ mềm,
02 bộ quần áo chiến sĩ, 01 dây lưng, 02 đôi bít tất, 1 đôi
giầy vải cao cổ, 01 áo đi mưa. Niên hạn cấp phát những năm tiếp theo như sau:
TT
|
Tên
trang phục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn
|
1
|
Sao mũ cứng
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
2
|
Sao mũ mềm
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
3
|
Mũ cứng
|
Cái
|
01
|
03
năm
|
4
|
Mũ mềm
|
Cái
|
01
|
03 năm
|
5
|
Quần áo đông hoặc hè chiến sĩ nam,
nữ (6)
|
Bộ
|
02
|
02
năm
|
6
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
02
năm
|
7
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
02
năm
|
8
|
Giày vải
|
Đôi
|
01
|
02
năm
|
9
|
Áo mưa chiến sĩ
|
Cái
|
01
|
03
năm
|