NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG
TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE - KHOÁ VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày dự thảo Quy chế hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại
biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh Bến Tre - khoá VIII;
Sau khi nghe báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân
dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre -
khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến đóng góp của
đại biểu tại kỳ họp để chấn chỉnh, bổ sung Quy chế và tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm
2012 và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE KHOÁ VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 15/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá.
Nhiệm kỳ của Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân bắt đầu từ khi được Hội đồng nhân
dân bầu ra và kết thúc khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân.
Điều
2.
Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
quyết định theo đa số. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân
năm 2005.
Hiệu quả hoạt động của
Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu
Hội đồng nhân dân được đảm bảo bằng hiệu quả của công việc:
- Tổ chức các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Hoạt động của Trưởng
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Điều
3.
Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 11 tháng 12 năm 2007 thành lập và quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, là bộ máy giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có chức năng
tham mưu, phục vụ cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều
4.
Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu sự giám sát và
hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các Uỷ ban của Quốc hội, chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra của Chính phủ.
Chương
II
THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
5.
Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội
đồng nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 53, 66,
67, 68, 69, 70, 71, 72 và 73 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân năm 2003 và các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 57, 58, 59, 60, 61,
62, 63 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005.
Thường trực Hội đồng
nhân dân chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân và bảo đảm các hoạt động của Hội
đồng nhân dân giữa hai kỳ họp; chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả hoạt động
trước Hội đồng nhân dân, Chính phủ và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của
pháp luật.
Điều
6.
Chủ
tịch Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, phụ trách chung. Ngoài
ra có nhiệm vụ:
1. Chủ trì cùng tập thể
Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Chậm nhất 40 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, chủ trì hội nghị liên tịch để dự kiến nội
dung, thời gian kỳ họp và phân công việc chuẩn bị kỳ họp. Trước khai mạc kỳ họp
05 ngày kiểm tra việc chuẩn bị nội dung kỳ họp.
3. Quyết định và thông
báo triệu tập kỳ họp thường lệ và bất thường. Công bố chương trình, nội dung và
thời gian kỳ họp.
4. Ký các Nghị quyết
và biên bản kỳ họp; phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp.
5. Giữa hai kỳ họp, cùng
Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết Hội
đồng nhân dân hoặc quyết định điều chỉnh bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo
thực hiện Nghị quyết; sau đó báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần
nhất.
6. Phê duyệt chương
trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, đề án sắp xếp tổ chức bộ máy
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Chủ trì phối hợp với
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bầu bổ sung hoặc bãi miễn Đại biểu Hội đồng
nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
8. Chủ trì cuộc họp của
Thường trực Hội đồng nhân dân ít nhất mỗi quý một lần với Trưởng, Phó các Ban
và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (khi cần thiết có thể
mời Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan đoàn
thể khác dự) để kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân và xử lý những
vụ việc cụ thể do Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân đề xuất kiến nghị.
9. Giữ mối quan hệ phối
hợp công tác với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Sáu
tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Phê duyệt kế hoạch
bồi dưỡng, tập huấn cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thành phố.
Điều
7.
Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách, có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung hội
nghị liên tịch và các cuộc họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Tổ chức các kỳ họp,
theo dõi đảm bảo việc chuẩn bị các báo cáo và các dự thảo Nghị quyết kỳ họp.
3. Xem xét văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
4. Tiếp nhận các kiến
nghị chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp để chuyển đến người
bị chất vấn và quy định thời gian, hình thức trả lời chất vấn.
5. Chỉ đạo xây dựng và
phân công thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của
Thường trực Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp quy định tại các Điều 66, 67, 68,
69 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; các Điều 57,
58, 59 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005.
6. Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch và triển khai lấy ý kiến đóng góp các dự án luật, phối hợp việc tuyên
truyền giáo dục pháp luật.
7. Điều hoà phối hợp
hoạt động thường xuyên của các Ban và phân công tham gia chuẩn bị các kỳ họp.
Tham dự hoặc phân công Uỷ viên Thường trực dự các cuộc họp của các Ban khi cần
thiết.
8. Tham dự các cuộc họp
thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Mỗi năm hai lần tổ
chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố để nâng cao chất lượng hoạt
động của Đại biểu Hội đồng nhân dân. Tổ chức đi trao đổi kinh nghiệm hoạt động
với Hội đồng nhân dân tỉnh bạn.
10. Giữ mối liên hệ chặt
chẽ với Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể tỉnh. Quan hệ chặt chẽ với Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo hoặc xin ý kiến triển khai các hoạt động của
Hội đồng nhân dân.
11. Đôn đốc Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, tổ chức để đại biểu tiếp xúc cử tri, tổ chức cho đại biểu
nghiên cứu quán triệt các quy định của pháp luật.
12. Phụ trách lĩnh vực
pháp chế và văn hoá - xã hội. Làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán, kiểm
sát viên sơ cấp, trung cấp và chủ tài khoản.
Điều
8.
Uỷ
viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách, có nhiệm vụ:
1. Trực và xử lý các
công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chỉ đạo, chuẩn bị đề
cương cho Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp.
3. Phối hợp với Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến kiến nghị của
cử tri, Tổ đại biểu, Đại biểu Hội đồng nhân dân qua tiếp xúc cử tri và báo cáo
tại các kỳ họp hoặc chuyển đến cơ quan hữu quan giải quyết.
4. Tổ chức tiếp công
dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân (khi cần thiết mời Trưởng các Ban có liên
quan cùng tiếp). Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật.
5. Theo dõi hoạt động
của Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Theo dõi tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
7. Phụ trách khối, cụm
thi đua của Hội đồng nhân dân.
8. Theo dõi giải quyết
chính sách cho đại biểu và cán bộ, công chức, nhân viên Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
9. Mỗi năm hai lần vào
giữa năm và cuối năm thông báo tình hình hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
10. Phụ trách lĩnh vực
kinh tế và ngân sách và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
III
CÁC BAN HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
9.
Hội
đồng nhân dân tỉnh có 03 Ban: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá -Xã hội,
Ban Pháp chế. Mỗi Ban có Trưởng ban hoạt động chuyên trách, 02 Phó Trưởng ban
và 06 thành viên hoạt động kiêm nhiệm, có chuyên viên nghiên cứu giúp việc thuộc
biên chế Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
10.
Các
Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 55, 74, 75, 76,
77, 78, 79, 80, 81 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, các Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 36, 37, 64, 65, 66 Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân năm 2005.
Giữa các Ban có mối
quan hệ hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin trong hoạt động. Khi cần thiết phối
hợp giám sát, kiểm tra.
Điều
11.
Các
Ban hoạt động theo chương trình, kế hoạch định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm và lịch
hoạt động giám sát hàng tháng. Kết quả hoạt động, các kiến nghị báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân. Sáu tháng, năm có họp Ban sơ, tổng kết hoạt động.
Các Ban ba tháng họp một
lần do Trưởng ban chủ trì để đánh giá kết quả hoạt động, thông qua chương trình
hoạt động kỳ tiếp theo và phân công các thành viên tham gia thực hiện.
Báo cáo thẩm tra của
các Ban chuẩn bị trình tại kỳ họp phải được thông qua tập thể Ban.
Điều
12.
Các
thành viên kiêm nhiệm của các Ban được phân công phụ trách một số công việc cụ
thể và báo cáo kết quả thực hiện tại cuộc họp Ban. Đồng thời mỗi thành viên
tham dự đầy đủ các cuộc họp Ban và các hoạt động của Ban theo chương trình, kế
hoạch công tác đã được thống nhất.
Điều
13.
Ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ theo Điều 10 của Quy chế này, các Ban còn có nhiệm vụ
như sau:
1. Ban Kinh tế và Ngân
sách theo dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng
đất đai, giải toả đền bù, tài nguyên môi trường.
2. Ban Văn hoá - Xã hội
theo dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân thuộc các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế, chính sách xã hội, lao động, việc
làm.
3. Ban Pháp chế theo
dõi, đôn đốc kiểm tra giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc
các lĩnh vực nội chính, tranh chấp đất đai và các lĩnh vực khác còn lại.
Chương
IV
TỔ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
14.
Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tổ chức gồm 09 tổ theo số lượng đại biểu ở đơn
vị được bầu của mỗi huyện và thành phố; đồng thời là tổ thảo luận tài liệu các
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tổ đại biểu có Tổ trưởng,
Tổ phó và Thư ký do tổ bầu, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Tổ trưởng điều hành
các phiên họp thảo luận tổ và chủ trì các cuộc họp tổ. Tổ trưởng vắng thì Tổ
phó thay.
Điều
15.
Tổ
đại biểu giữ mối quan hệ chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi đại biểu trong tổ được bầu để thực hiện nhiệm
vụ đại biểu nhân dân.
Điều
16.
Chậm
nhất 15 ngày trước khai mạc kỳ họp, Tổ đại biểu họp, thảo luận các tài liệu
chính của kỳ họp, phân công đại biểu tiếp xúc cử tri ở một số địa phương và chuẩn
bị ý kiến phát biểu tại kỳ họp.
Trước, sau kỳ họp, Tổ
trưởng phân công đại biểu tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
Chương
V
ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
17.
Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo các Điều 36, 37,
38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân năm 2003; các Điều 1, 2, 3 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm
2005. Gương mẫu chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nghị quyết Hội
đồng nhân dân và tích cực tuyên truyền vận động cử tri cùng thực hiện.
Điều
18.
Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải tham dự đầy đủ các cuộc họp tổ, các kỳ họp Hội
đồng nhân dân; vắng mặt họp tổ phải xin phép Tổ trưởng và phải được sự đồng ý.
Vắng mặt kỳ họp phải xin phép Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và phải được sự đồng
ý. Nêu cao trách nhiệm đóng góp ý kiến tại diễn đàn Hội đồng nhân dân.
Điều
19.
Trước
và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải tiếp xúc cử
tri. Cuộc tiếp xúc cử tri cuối năm ngoài việc báo cáo kết quả kỳ họp, Đại biểu
Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của
mình và của Hội đồng nhân dân. Sau các cuộc tiếp xúc cử tri phải báo cáo kết quả
đến Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Điều
20.
Nếu
có yêu cầu của cử tri, Đại biểu Hội đồng nhân dân phải có thời gian để tiếp
công dân, thu thập ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của cử tri; tiếp nhận, chuyển
đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri.
Chương
VI
VĂN PHÒNG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
21.
Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức thực hiện theo Nghị quyết số
545/2007/NQ-UBTVQH12 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 11 tháng 12 năm 2007,
có Quy chế hoạt động riêng.
Chương
VII
MỐI QUAN HỆ
HOẠT ĐỘNG GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH VỚI
CÁC CƠ QUAN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều
22.
Quan
hệ với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh:
1. Phối hợp tiếp xúc cử
tri, phản ánh nguyện vọng của cử tri đến các cơ quan hữu quan giải quyết.
2. Phối hợp kiểm tra,
giám sát những vụ việc cụ thể.
Điều
23.
Quan
hệ với Thường trực Tỉnh uỷ, tiếp nhận chủ trương, chỉ đạo và báo cáo thỉnh thị.
Điều
24.
Quan
hệ với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
1. Chuẩn bị nội dung
các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các Nghị quyết Hội đồng nhân dân. Bổ sung các biện pháp xử lý những
vấn đề phát sinh trong thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân.
3. Yêu cầu báo cáo kết
quả xử lý các kiến nghị của Hội đồng nhân dân và của cử tri.
4. Tham dự các cuộc họp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đảm bảo các yêu cầu
cần thiết phục vụ cho hoạt động của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 25.
Quan hệ với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
1. Phối hợp trong công
tác tham gia xây dựng chính quyền.
2. Giám sát các hoạt động
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thay đổi, bổ sung,
bãi miễn Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thông báo cho Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tình hình hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân
dân và kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh những vấn đề cần thiết.
5. Phối hợp tổ chức việc
lấy kiến đóng góp các dự án luật và thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật ở
địa phương.
6. Tổ chức cho Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc với cử tri.
7. Phối hợp, theo dõi,
đôn đốc giải quyết các kiến nghị của cử tri.
Điều
26.
Quan
hệ với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Phân công chuẩn bị
các kỳ họp.
2. Điều hoà, phối hợp
các hoạt động thường xuyên.
3. Giải quyết các yêu
cầu, kiến nghị.
4. Công tác cán bộ.
Điều
27.
Quan
hệ với Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Tiếp xúc cử tri, tổng
hợp ý kiến cử tri.
2. Cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Giải quyết các chế
độ chính sách cho Đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều
28.
Quan
hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố:
1. Hướng dẫn, trao đổi
thông tin kinh nghiệm hoạt động Hội đồng nhân dân.
2. Phối hợp kiểm tra
giám sát.
3. Công tác thi đua.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
29.
Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cần cụ thể
hoá Quy chế này để thực hiện phù hợp./.