HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 18 tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỢP NHẤT BAN DÂN TỘC VÀ BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 21 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số
1130/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24
tháng 11 năm 2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Kết luận số 449-KL/TU ngày 24
tháng 12 năm 2024 của Tỉnh ủy về phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
Căn cứ Kết luận số 461-KL/TU ngày 05
tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án hợp nhất Ban Dân tộc và
Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh;
Xét Tờ trình số 08/TTr-TTHĐND ngày
14 tháng 02 năm 2025 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hợp nhất Ban Dân
tộc và Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định và ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí hợp nhất Ban Dân tộc và Ban
Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định.
- Về tên gọi: Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định;
- Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
- Số lượng thành viên Ban: 09 thành
viên;
- Số lượng lãnh đạo Ban: Trưởng ban
và 01 Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách;
- Giữ nguyên lãnh đạo Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh như hiện nay. Các Ủy viên Ban do Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
(Có Đề án hợp nhất kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh sau khi hợp nhất thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa XIII Kỳ họp thứ 21 (kỳ họp chuyên đề) thông qua và có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 02 năm 2025./.
ĐỀ ÁN
HỢP NHẤT BAN DÂN TỘC VÀ BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết
số 14/NQ-HĐND ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
Thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TW
ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Hội nghị bất thường Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII; Kết luận số 09-KL/TW ngày 24 tháng 11 năm 2024 của Ban Chỉ đạo Trung
ương về tổng kết Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Công văn số 22-CV/BCĐ ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban chỉ đạo Trung ương về
việc triển khai nhiệm vụ tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kết luận số 449-KL/TU
ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Tỉnh ủy về phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy trên địa bàn tỉnh Bình Định; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng
“Đề án hợp nhất Ban Dân tộc và Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân
tỉnh” theo chủ trương của Tỉnh ủy, cụ thể như sau:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Căn cứ Nghị quyết số 56-NQ/TW ngày
25 tháng 11 năm 2024 của Hội nghị bất thường Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII;
- Căn cứ Kết luận số 449-KL/TU ngày
24 tháng 12 năm 2024 của Tỉnh ủy về phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Căn cứ Kết luận số 461-KL/TU ngày
05 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án hợp nhất Ban Dân tộc và
Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019:
+ Khoản 3 Điều 18 quy định: “Hội
đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa
- Xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân
tộc”;
+ Khoản 8 Điều 108 quy định: “Trường
hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban Dân tộc thì Ban
Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban Kinh tế - Xã hội của Hội
đồng nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương”;
+ Khoản 3 Điều 18 quy định: Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách”;
- Căn cứ điểm b khoản 6 Hướng dẫn
số 883/HD-UBTVQH14 ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: “Trên
cơ sở số lượng các Ban, chức năng, nhiệm vụ mỗi Ban của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 dự kiến số lượng Ủy viên các
Ban của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định bằng hình
thức nghị quyết. Ban của Hội đồng nhân dân có số lượng Ủy viên tối thiểu đối
với mỗi cấp như sau: cấp tỉnh là 05 Ủy viên, cấp huyện và cấp xã là 03 Ủy viên.
Số lượng nêu trên không bao gồm chức danh Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban các Ban.
Việc xem xét, quyết định số lượng Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân được
thực hiện sau khi tiến hành bầu chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân”.
- Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về việc xác nhận
kết quả bầu Trưởng, phó các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ
2021-2026.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
BAN DÂN TỘC VÀ BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Ban Dân tộc
1.1. Cơ cấu tổ chức
Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân
tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 7 thành viên, gồm 01 Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban
hoạt động chuyên trách và 05 Ủy viên hoạt động kiêm nhiệm.
1.2. Điều kiện, phương tiện làm việc
Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh
sử dụng con dấu, kinh phí hoạt động và trụ sở làm việc chung của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Phương tiện, thiết bị phục vụ làm
việc của Ban thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quản lý; bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban là công chức
thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị
quyết liên quan đến lĩnh vực dân tộc. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh về
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
tại các vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức giám sát việc thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về dân tộc, đặc
biệt là các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, chính sách tôn giáo của tỉnh, đảm bảo các chính sách được triển
khai đúng mục tiêu và hiệu quả.
- Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực: Thực hiện các chính sách của Nhà
nước về công tác dân tộc; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển sản xuất;
xóa đói giảm nghèo; hỗ trợ phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, du
lịch, tư pháp, phát triển nguồn nhân lực trong cộng đồng người đồng bào dân tộc
thiểu số, chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công.
- Báo cáo kết quả hoạt động với Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Kiến nghị với Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
thuộc lĩnh vực liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn
tỉnh.
2. Ban Văn hóa - Xã hội
2.1. Cơ cấu tổ chức
Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng
nhân dân tỉnh có 9 thành viên, gồm 01 Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban hoạt động
chuyên trách và 07 Ủy viên hoạt động kiêm nhiệm.
2.2. Điều kiện, phương tiện làm việc
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh sử dụng con dấu, kinh phí hoạt động và trụ sở làm việc chung của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Phương tiện, thiết bị phục vụ làm
việc của Ban thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quản lý; bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban là công chức
thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, lao động, văn
hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và các vấn đề có liên quan trên địa
bàn tỉnh.
- Thẩm tra báo cáo, tờ trình, đề án
liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể
thao theo yêu cầu do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công.
- Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, lao động, văn hóa, xã hội, thông tin,
thể dục, thể thao; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực
phụ trách.
- Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phân công.
- Chịu trách nhiệm và báo cáo hoạt
động công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
III. PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN
1. Hợp nhất Ban Dân tộc và Ban Văn hóa
- Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm
vụ của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Đối với Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh sau khi hợp nhất
2.1. Tên gọi sau khi hợp nhất: Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu lãnh đạo Ban và số lượng
thành viên Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2021 -
2026 sau khi sắp xếp như sau:
- Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng
nhân dân tỉnh gồm 9 thành viên:
+ Trưởng Ban chuyên trách;
+ 01 Phó Trưởng Ban chuyên trách;
+ 07 Ủy viên kiêm nhiệm.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật (bao gồm
nhiệm vụ của Ban Văn hoá - Xã hội và Ban Dân tộc) và Quy chế làm việc do Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
2.4. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động
của Ban
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh sử dụng con dấu, kinh phí hoạt động và trụ sở làm việc chung của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Phương tiện, thiết bị phục vụ làm
việc của Ban do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đảm
bảo; bộ phận tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban là công chức thuộc Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phương án bố trí cán bộ
- Đối với Trưởng, Phó Ban: Thực
hiện theo chủ trương về công tác cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đối với các Ủy viên Ban: Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện sắp xếp theo thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Đề án này.
2. Trong quá trình thực hiện Đề án,
nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương hoặc phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.