HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 13
tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 09/TTr-HĐND
ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương
trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 như sau:
I. GIÁM SÁT TẠI KỲ HỌP
1. Xem xét, thảo luận các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
trình tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019.
2. Tiến hành hoạt động chất
vấn, yêu cầu giải trình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
1. Nội dung giám sát của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
- Việc triển khai thực hiện các
dự án theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến nay;
- Kết quả thực hiện Nghị quyết 179/2009/NQ-HĐND
ngày 20/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển văn hoá tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020.
2. Nội dung giám sát của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
2.1. Ban Kinh tế - Ngân sách:
- Tình hình và kết quả thực
hiện Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
- Tình hình và kết quả thực
hiện quy hoạch bến thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Kết quả thực hiện Nghị quyết
số 08/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 và Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày
14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục bổ sung các dự
án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất;
các dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng thực hiện trong năm 2018 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
tỉnh chấp thuận; các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2.2. Ban Văn hóa - Xã hội:
- Việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong quản lý hoạt động thông tin điện tử, viễn thông trên địa
bàn tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến nay;
- Tình hình, kết quả thực hiện
hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ năm
2015 đến nay;
- Tình hình thực hiện công tác
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến nay.
2.3. Ban Pháp chế:
- Việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh;
- Việc thực hiện sáp nhập khu
dân cư trên địa bàn tỉnh;
- Việc giải quyết các vụ, việc
hành chính, dân sự liên quan đến đất đai.
2.4. Ban Dân tộc:
- Việc thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tình hình, kết quả thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo
(theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 64 huyện nghèo; Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số tạo quỹ đất sản xuất hoặc chuyển đổi ngành nghề giai đoạn
2017-2020 và Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 19/7/2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm).
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
- Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện
các nội dung giám sát theo quy định. Tăng cường hoạt động khảo sát, tham vấn ý
kiến Nhân dân để phục vụ cho hoạt động giám sát, theo dõi kết quả thực hiện
kiến nghị sau giám sát, khi cần thiết tổ chức tái giám sát việc thực hiện một
số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ yêu cầu thực tế, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh, bổ
sung Chương trình hoạt động giám sát cho phù hợp và báo cáo với Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, đơn vị, địa phương chịu sự giám sát có trách nhiệm phối hợp, đáp ứng
kịp thời, tạo điều kiện để hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được
tiến hành thuận lợi, hiệu quả; tiếp thu và triển khai thực hiện các kiến nghị
sau giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVIII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVP;
- Lưu VT.
|
CHỦ TOẠ
PHÓ CHỦ TỊCH
Vi Trọng Lễ
|