HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 29 tháng 7
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA
XVII, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
chi tiết về Hoạt động tiếp công dân của các cơ quan Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp; Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế
độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân; Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01
năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng
nhân dân; Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành
lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 223/TTr-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Hòa Bình về Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hòa Bình Khóa XVII, nhiệm
kỳ 2021-2026; Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Văn bản số 1261/UBND-NC ngày 22 tháng 7 năm 2021;
Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh, các Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các
tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy
định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2021 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TTTHCB tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Đức Hinh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng
7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể một số nội
dung về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh; trách nhiệm, quyền hạn, các mối quan hệ công tác
và điều kiện bảo đảm hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các nội dung không quy định trong Quy
chế này được thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020
và các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản pháp luật liên
quan.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020, các Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động
theo nguyên tắc công khai, dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị, quyết định
theo đa số và chấp hành sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Đảng đoàn
Hội đồng nhân dân tỉnh; phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. KỲ HỌP HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Kỳ họp và
chuẩn bị kỳ họp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường
lệ mỗi năm hai kỳ; họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có yêu cầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên họp chính
thức, Hội đồng nhân dân tỉnh họp phiên trù bị để xem xét, thông qua chương
trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức
họp liên tịch với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất
dự kiến nội dung, chương trình, những vấn đề có liên quan. Triệu tập kỳ họp thứ
nhất và phân công các cơ quan chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp; nội dung quyết định triệu tập kỳ họp phải ghi rõ thời gian, địa
điểm, nội dung trọng tâm của kỳ họp; văn bản quyết định triệu tập kỳ họp được gửi
kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Theo sự phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban. Báo cáo thẩm
tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết quy phạm pháp luật, 07 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp đối với báo cáo thẩm tra về các
nội dung khác.
Điều 4. Chất vấn
tại kỳ họp
1. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường
hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời
tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại
biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định vấn đề chất vấn, người
bị chất vấn và thời gian chất vấn. Mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quyền
chất vấn một hoặc nhiều lần về một hoặc nhiều vấn đề.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực
hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 60 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân năm 2015.
4. Trên cơ sở kết quả nội dung thảo
luận, giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh
có thể ban hành nghị quyết về chất vấn; nội dung nghị quyết theo quy định tại
khoản 5, Điều 60 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015.
5. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi
báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn
đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 5. Thảo luận
tại kỳ họp
1. Căn cứ nội dung kỳ họp, chủ tọa kỳ
họp quyết định hình thức thảo luận và định hướng, gợi ý nội dung thảo luận, báo
cáo chủ tọa kỳ họp.
2. Thảo luận tổ tại kỳ họp có tổ trưởng,
tổ phó điều hành.
3. Thảo luận tại phiên họp toàn thể
do chủ tọa kỳ họp điều hành.
Điều 6. Thư ký tại
kỳ họp
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Thư ký kỳ họp:
a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến chất vấn, ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp toàn thể
và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân;
d) Giúp chủ tọa kỳ họp trong việc thực
hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của chủ tọa kỳ họp.
Điều 7. Thông qua
nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thông qua
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
2. Trình tự thông qua dự thảo nghị
quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 126 của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
Điều 8. Ban hành
nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Tài liệu
kỳ họp
1. Tài liệu được lưu hành tại kỳ họp
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tài liệu kỳ họp do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan liên quan khác chuẩn bị theo phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi đến Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm
nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết gửi các Ban thẩm tra thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2020.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi
đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu mời dự kỳ họp có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng,
bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội
dung các phiên họp kín. Khi cần thiết, căn cứ quy định của pháp luật Chủ tọa kỳ
họp quyết định danh mục tài liệu cần thu hồi tại kỳ họp.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 10. Thông
tin tuyên truyền về kỳ họp
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên truyền trước,
trong và sau kỳ họp, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định danh mục thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn
được tạo điều kiện để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định
của pháp luật về thông tin, báo chí.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Thẩm
quyền giám sát
1. Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Hình thức
giám sát
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành
án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 13. Quy
trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quy
trình giám sát theo quy định tại các điều từ Điều 58 đến Điều 62 của Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và một số văn bản quy
phạm pháp luật khác.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. CƠ CẤU, TỔ
CHỨC, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, HÌNH THỨC LÀM VIỆC
Điều 14. Cơ cấu,
tổ chức, nguyên tắc hoạt động
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
là cơ quan Thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 104 đến Điều 107 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh; tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình và được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác trong thời gian giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và
các Ủy viên là Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Các thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn;
chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
5. Hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được bảo đảm bằng hoạt động của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên Thường trực của Hội đồng
nhân dân tỉnh, cùng với sự tham gia của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp công tác của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
Điều 15. Hình thức
làm việc
1. Các hình thức làm việc của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Cuộc họp, hội nghị do Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức;
c) Cho ý kiến bằng văn bản.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổ chức cuộc họp, hội nghị theo đề nghị của thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 16. Thông
tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được thông báo theo chương trình làm việc hằng tháng và trang
thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là người phát ngôn của Hội đồng nhân dân tỉnh, có
trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung phiên họp công
khai và các hoạt động khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Mục 2. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phụ trách chung, có trách nhiệm
lãnh đạo toàn bộ các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên
về hoạt động của Hội đồng nhân dân, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thay mặt Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh giữ mối liên hệ với Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, các
bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức
xã hội khác và nhân dân.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thể chế hóa
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết,
quyết định của Tỉnh ủy, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Triệu tập, Chủ tọa, khai mạc, bế mạc
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
giúp điều hành các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; ký các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các nghị quyết và các văn bản quan trọng khác của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
giải quyết các công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền; giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và chịu trách nhiệm về các
nghị quyết, quyết định, báo cáo, chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động và
các văn bản tài liệu khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chuẩn bị nội
dung, chương trình phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
giữ mối liên hệ với các cơ quan và chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được phân công.
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh chủ tọa các cuộc họp, chủ trì các cuộc giám sát của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được phân công hoặc ủy quyền; ký các văn
bản của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền.
e) Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động
những trong lĩnh vực cụ thể do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, ủy
quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách và theo quy định của
Điều 105 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; nhiệm
vụ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 20. Thực hiện
nhiệm vụ giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân hiện
các nhiệm vụ được Luật và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định giữa
hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
Điều 21. Phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phiên họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh được phân công chủ trì để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi cần thiết, có thể họp đột xuất.
3. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tham dự.
4. Trên cơ sở ý kiến của đa số thành
viên, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
5. Nghị quyết, kết luận của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành hoặc biểu quyết thông qua. Trường hợp số
tán thành hoặc biểu quyết và số không tán thành hoặc biểu quyết ngang nhau thì
quyết định theo phần tán thành hoặc biểu quyết có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh.
6. Tài liệu phiên họp và hồ sơ lưu trữ.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn
bị tài liệu phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu của
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày tổ
chức phiên họp; hồ sơ phiên họp được lưu trữ theo quy định.
Điều 22. Các cuộc
họp, hội nghị và hoạt động khác do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và
tình hình thực tế, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp, hội
nghị để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thi hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, nghị quyết của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh; tổ chức hội nghị chuyên đề, hội nghị phối hợp công tác với
các cơ quan, tổ chức hữu quan và hội nghị khác để triển
khai nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn
bị các nội dung trình tại cuộc họp, hội nghị theo sự phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức chất vấn, yêu cầu giải
trình đối với các cơ quan, tổ chức tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh.
a) Căn cứ chương trình phiên họp,
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, kiến nghị cử tri và các vấn đề xã hội quan tâm. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn, giải trình; người bị chất vấn,
giải trình, thành phần mời dự và thời gian tổ chức phiên chất vấn, giải trình;
b) Trình tự tiến hành phiên chất vấn
và trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo Khoản 2, Điều 69 và Khoản
3, Điều 69 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015;
c) Trình tự giải trình tại phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 72 của Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
d) Phiên giải trình, chất vấn của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh được đưa tin công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng của tỉnh.
3. Cho ý kiến bằng văn bản.
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không thể tổ chức phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định xin ý kiến bằng phiếu xin ý kiến;
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu xin ý kiến tại phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất.
Điều 23. Chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, phân công các Ban của Hội
đồng nhân dân trong hoạt động thẩm tra các báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết
trình tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các
Ban của Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát, khảo sát việc thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân; xem xét kết
quả giám sát, khảo sát của các Ban khi thấy cần thiết.
3. Tham dự cuộc họp các Ban của Hội đồng
nhân dân hoặc mời thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân tham gia hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
4. Phân công các Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh; tham gia hoạt động đôn đốc, kiến nghị việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số công việc khác có liên quan.
Điều 24. Hoạt động
giám sát, khảo sát
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đôn đốc, kiến nghị và xem xét tình
hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Trong hoạt động giám sát, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 5, từ Điều 66 đến Điều 75 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
3. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức khảo sát, giám sát những vấn đề liên quan đến thẩm
quyền quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 25. Giữ mối
liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, đôn đốc các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động theo đúng quy định pháp luật và Quy chế này, tạo điều
kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động có hiệu quả.
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp xúc cử
tri của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của
cử tri và chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để chuyển
và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiên cứu giải quyết và
báo cáo kết quả giải quyết trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tổng hợp, xử lý các kiến nghị của
đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân khi xét
thấy cần thiết. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế
độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Hiến
pháp, các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước; tổ chức tập huấn kỹ năng
hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26. Tổ chức
tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch
tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố tổ chức cho
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri.
2. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
a) Chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
huyện, thành phố tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để
báo cáo dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân và những vấn đề
có liên quan đến kỳ họp; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, thu thập ý
kiến, kiến nghị của cử tri;
b) Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Chậm nhất 10 ngày trước khai mạc kỳ
họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
cử tri trình kỳ họp.
3. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chậm nhất là 10 ngày sau ngày bế mạc
kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả
kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải thích các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đồng thời vận động nhân dân thực hiện nghị quyết
đó;
Chậm nhất 05 ngày sau ngày tiếp xúc cử
tri, Tổ trưởng các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trực tiếp tổ chức giám sát hoặc
phân công các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan chức năng trong việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. Báo cáo kết
quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp trước.
5. Chương trình Hội nghị tiếp xúc cử
tri.
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị tham dự tiếp xúc cử tri và
chương trình, nội dung hội nghị tiếp xúc cử tri;
b) Đại diện Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh báo cáo với cử tri về mục đích và nội dung của Hội nghị tiếp xúc cử
tri;
c) Cử tri phát biểu ý kiến, kiến nghị
với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Đại diện Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị phát biểu tiếp thu, giải quyết và trả lời kiến
nghị của cử tri thuộc thẩm quyền cấp mình;
đ) Đại diện Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phát biểu ghi nhận, giải trình, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cấp
Trung ương;
e) Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố tuyên bố kết thúc hội nghị.
Điều 27. Hoạt động
tiếp công dân, xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công để đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và nơi
tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp
với tình hình địa phương.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tiếp nhận, nghiên cứu đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân, chuyển
và đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
theo luật định.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho Ban của Hội
đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 28. Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là
cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách
nhiệm cá nhân trước Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được
Ban phân công.
Điều 29. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 108 đến Điều 111 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; thực hiện chức năng giám sát theo quy định từ
Điều 76 đến Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015 và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII.
Điều 30. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của
Ban; thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung,
chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo
công tác chuyên môn của Ban;
c) Giữ mối liên hệ với các Ủy viên của
Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan tổ chức ở địa phương và
Trung ương đóng trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Xây dựng chương trình, kế
hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của Ban.
đ) Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp
bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan hữu quan mời;
e) Tổ chức hoạt động giám sát, khảo
sát của Ban;
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo
cáo kết quả giám sát của Ban tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
h) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các Ủy viên Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công Phó Trưởng ban giúp Trưởng
ban phụ trách một số công việc của Ban.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
Ban.
a) Giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ
và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt
thì Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban giao nhiệm vụ, ủy quyền điều hành công việc
của Ban;
b) Được quyền ký các văn bản của Ban
và tổ chức hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công, ủy quyền;
c) Chủ động giải quyết công việc của
Ban trong phạm vi thẩm quyền được phân công; định kỳ chủ động báo cáo công việc
đã thực hiện và dự kiên nhiệm vụ thời gian tới với Trưởng Ban.
3. Ủy viên các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của
Ban, thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng Ban phân công.
Điều 31. Quan hệ
phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện sự chỉ đạo, phân công, phối hợp, điều hòa của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trong các hoạt động.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
thường xuyên phối hợp công tác và trao đổi về những vấn đề có liên quan khi thực
hiện nhiệm vụ. Đối với những nội dung hoạt động liên quan đến lĩnh vực của các
Ban thì chủ động trao đổi, phối hợp thực hiện. Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau thì báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này công tác, làm việc ở địa
phương về lĩnh vực do Ban phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
thi hành án dân sự tỉnh; cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu.
Điều 32. Chế độ
làm việc
1. Trưởng các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công nhiệm vụ riêng cho các Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban phù
hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
tùy chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức họp hoặc hội ý mỗi quý một lần (ít nhất mỗi
năm hai lần) để kiểm điểm việc thực
hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch công tác quý, 6 tháng
tiếp theo; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và họp đột xuất khi cần thiết.
3. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban tổ chức
họp hoặc hội ý mỗi tháng 01 lần (ít nhất mỗi quý một lần) để kiểm điểm việc thực
hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý tiếp
theo; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh và họp đột xuất khi cần thiết.
4. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban và báo cáo với Hội đồng nhân
dân tỉnh về kết quả hoạt động 6 tháng và hằng năm tại các kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết
quả hoạt động quý, 6 tháng, cả năm; thời gian gửi báo cáo quý là ngày 20 của
tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng là ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm là ngày 30
tháng 11 hằng năm.
Chương V
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 33. Nhiệm vụ
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nghiên cứu chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và từ thực tiễn hoạt động, đại biểu
Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ động đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh
xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Tham dự đầy đủ, đúng thời gian các
kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp không tham dự được có
báo cáo bằng văn bản và được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý. Thực hiện
đeo phù hiệu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi tham dự kỳ họp, phiên họp và
khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Tham gia thảo luận và biểu quyết
chương trình kỳ họp, phiên họp, các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh; thảo luận tổ, thảo luận, tại hội trường;
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết những vấn
đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
4. Thực hiện tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nghiên cứu, kịp thời chuyển đến
người có thẩm quyền giải quyết; thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
biết và theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết. Báo cáo kết quả giải quyết
của cơ quan chức năng với Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân để tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp không thực hiện được việc
tiếp công dân theo lịch tiếp công dân do có lý do thì đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Thực hiện các hoạt động giám sát
theo quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015. Tham gia giám sát, khảo sát khi Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân hoặc các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mời, triệu tập.
Trường hợp không tham dự được phải báo cáo và được Trưởng đoàn giám sát đồng ý.
6. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn
vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử
tri. Thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng
nhân dân và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, trường hợp vắng phải xin ý kiến của Tổ trưởng
và được Tổ trưởng đồng ý. Mỗi năm một lần vào cuối năm, báo cáo với cử tri ở
đơn vị nơi đại biểu ứng cử về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt
động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba (1/3) thời gian làm việc
trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm
việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được chế độ,
chính sách theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm
việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Tích cực tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của cấp ủy, chính quyền các cấp. Tham dự đầy đủ các lớp
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ và các hoạt động khác dành riêng cho đại
biểu Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 34. Quyền của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
quyền của đại biểu theo quy định từ Điều 96 đến Điều 101 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015.
2. Chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và yêu cầu người bị chất vấn trả lời vấn đề được chất
vấn.
3. Giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; giám sát việc thi
hành pháp luật tại địa phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân ở địa phương.
4. Gửi kiến nghị bằng văn bản đến Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong đó, nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị để kiến
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu; kiến nghị tổ chức phiên họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất, phiên họp kín của Hội đồng
nhân dân và kiến nghị những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực
hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà
nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ quan, tổ chức liên
quan phải nghiên cứu, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh biết. Quá thời hạn nêu trên mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên xem xét, giải quyết.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
8. Được đề nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét chuyển sinh hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
nơi đại biểu đến nhận công tác theo phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.
Điều 35. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Tổ đại
biểu được thành lập trên cơ sở số lượng đại biểu được bầu tại mỗi huyện, thành
phố thuộc tỉnh. Tổ đại biểu có Tổ trưởng, Tổ phó để điều hành công việc;
b) Căn cứ chương trình hoạt động hàng
năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động để triển khai
thực hiện phù hợp với quy định.
2. Hoạt động giám sát, khảo sát của Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền giám sát theo quy định tại điểm
(d) và điểm (đ) Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân; thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại các Điều 83, 84,
85, 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
b) Trên cơ sở các vấn đề được cử tri ở
địa phương quan tâm, Tổ trưởng các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể lựa
chọn, đề xuất nội dung giám sát, khảo sát gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định; xây dựng kế hoạch và tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình giám sát, khảo sát các nội dung giám sát nếu được Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công. Báo cáo kết quả giám sát, khảo sát với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được phân công;
3. Tổ chức cho các đại biểu nghiên cứu,
thảo luận, đóng góp ý kiến tham gia các nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
các báo cáo thường lệ, chuyên đề, dự thảo nghị quyết và các văn bản liên quan
theo hướng dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cho đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập và tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trách nhiệm của Tổ trưởng:
Điều hành mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm về hoạt động của Tổ; Điều hành các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận
của các đại biểu trong Tổ, phân công đại biểu phát biểu tại kỳ họp, báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Thay mặt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ
quan, tổ chức có liên quan và công dân để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
và của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ;
Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức tiếp xúc cử tri;
b) Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giúp việc cho Tổ trưởng, thực hiện các công việc được phân công và được
ủy quyền khi Tổ trưởng vắng mặt.
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 36. Đối với
các cơ quan Trung ương và Tỉnh ủy
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
giữ mối quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các bộ, ngành của
Trung ương.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các bộ, ban, ngành Trung ương khi về làm việc
ở địa phương.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh chấp hành sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong các hoạt động của
mình. Báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu và báo cáo về những hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị với
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ đạo để đảm bảo thực hiện tốt các nghị quyết của Tỉnh ủy
về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, an toàn trật tự xã hội
nhằm củng cố, phát triển và xây dựng chính quyền địa phương ngày càng vững mạnh.
Điều 37. Đối với
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
1. Các đại biểu Quốc hội ứng cử trên
địa bàn tỉnh được mời tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và tham gia
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát của
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khi được mời. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể mời Trưởng Đoàn,
Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội tỉnh tham gia hoạt động
giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh
chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương trả lời và giải
quyết; thông tin tới cử tri về nội dung trả lời, kết quả giải quyết của các cơ
quan chức năng.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng
luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 38. Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự
phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; cử đại diện lãnh đạo tham gia vào các hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
2. Đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh cần giải quyết giữa hai kỳ họp thường lệ của Hội
đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan xem xét, quyết định và trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp chuyên đề.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về các nội dung thuộc trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách; cung cấp thông tin cho Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Trình đề án, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật; phối hợp
chặt chẽ với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách trong
quá trình xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết, mời các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh tham gia các cuộc họp, các hoạt động khác có liên quan đến việc xây dựng đề
án, dự thảo nghị quyết.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
phân công các cơ quan chuyên môn chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp và trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị cử tri trước Hội đồng
nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường lệ.
Báo cáo về kết quả giải quyết kiến
nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra theo sự phân
công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trình tự xem xét báo cáo việc giải
quyết kiến nghị cử tri được quy định theo Khoản 3, Điều 74 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả hoạt động khi
được yêu cầu.
6. Chủ trì, tổ chức hoạt động phối hợp
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 39. Đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được mời
tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân và
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một số hoạt động của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh để nắm bắt và trao đổi thông tin.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
được gửi tới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội của tỉnh để cùng phối hợp giám sát.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức,
cá nhân liên quan tổ chức cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử
tri, tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền trả
lời và giải quyết;
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến
kiến nghị của cử tri và nhân dân để thông báo tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 40. Đối với
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan nhà nước Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh cử đại diện lãnh đạo tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh khi được mời. Mời Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực dự hội nghị tổng kết và một số hoạt động trọng
tâm của ngành để trao đổi thông tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp công
tác.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ký Quy chế phối hợp công tác với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Cục thi hành án dân sự tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi cơ quan.
Điều 41. Đối với
Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các huyện, thành
phố trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát, khảo sát trên địa
bàn các huyện, thành phố.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các huyện,
thành phố khi được mời.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động của Hội đồng
nhân dân các huyện, thành phố khi có đề nghị. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, Thường
trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình hoạt động với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường
trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
xúc cử tri và tiếp công dân.
Chương VII
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 42. Trụ sở
làm việc và cơ quan tham mưu, giúp việc cho Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh có trụ sở
làm việc riêng tại số 8A đường An Dương Vương, phường Phương Lâm, thành phố Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình.
2. Cơ quan tham mưu, giúp việc và phục
vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh là Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chữ ký của tổ trưởng, tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ sở xác nhận
tính pháp lý của văn bản do Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ban hành.
Điều 43. Kinh
phí, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách của tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đề xuất của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán ngân sách
Nhà nước phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban và các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện, quản
lý kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là chủ tài khoản của Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chế độ, chính sách và các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban và các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Điều 44. Công
tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh; các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng cho các đối tượng trên theo quy định của
pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 45. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào các quy định của pháp luật và Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 để ban
hành Quy chế làm việc trong nhiệm kỳ cho phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan, tổ chức
liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tham
mưu, tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
quy chế; cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và
tình hình thực tế; đề xuất với Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh các nội dung cần sửa đổi, bổ sung để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định tại kỳ họp./.