NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 02
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC, ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày
19/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về qui định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận
và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (có
phụ lục kèm theo).
Điều 2. Bãi bỏ các nghị
quyết sau:
+ Nghị quyết số 95/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008
về việc sửa đổi khoản I phụ lục kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày
16/02/2006 về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và
cán bộ, công chức luân chuyển tăng cường về công tác xã tỉnh Vĩnh Long.
+ Nghị quyết số 116/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009
của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh Nghị quyết số 95/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi khoản I phụ lục kèm theo Nghị quyết
số 26/NQ-HĐND.
+ Khoản I phụ lục kèm theo Nghị quyết số
26/NQ-HĐND ngày 16/02/2006 về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công
chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển tăng cường về công tác xã tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 02 thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2011, có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND, ngày
28/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. ĐỐI TƯỢNG:
1. Cán bộ, công chức, công chức thực
hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện, thành phố hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, hợp
đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp;
4. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
5. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, tổ
dân phố ở phường, thị trấn;
6. Luật sư, cán bộ quản lý doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước
tổ chức đào tạo ở trong nước.
7. Đối với đào tạo cán bộ chuyên
sâu kỹ thuật có nhu cầu đào tạo sau đại học phải thuộc nguồn quy hoạch của tỉnh,
các sở ngành tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và khối nội chính.
Dưới đây gọi chung là cán bộ, công
chức và được viết tắt là CBCC.
II. PHẠM VI:
1. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng CBCC được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của của
đơn vị được sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng CBCC thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với những
đối tượng tuy không thuộc phạm vi quản lý nhưng theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền phải được đào tạo, bồi dưỡng và giao kinh phí cho các cơ quan, đơn vị làm
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện.
3. Các lớp
đào tạo tập huấn do các dự án tài trợ.
III. MỨC CHI:
1. Chi thù lao giảng viên (một buổi giảng được tính 5 tiết học):
ĐVT: Đồng/buổi
Đối tượng
|
Mức chi
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh
uỷ và các chức danh tương đương.
|
1.000.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ
trưởng, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Bí
thư Tỉnh uỷ và các chức danh tương đương: Giáo sư,
chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa học.
|
800.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là cấp
Phó Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, Uỷ viên Thường
vụ Tỉnh uỷ, Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc
Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng
và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính
|
600.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Tỉnh
uỷ viên, Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, chuyên viên cao cấp
và tương đương.
|
500.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là Phó Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh, chuyên viên chính.
|
450.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên, giảng
viên, báo cáo viên cấp huyện, thành phố.
|
300.000
|
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã (nếu là Huyện uỷ viên, Thành uỷ viên thì hưởng
như mức huyện, thành phố)
|
200.000
|
2. Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học:
2.1. Đối với cán bộ, công chức được
cử tham dự các lớp đào tạo dài hạn trên một năm tại các trường ngoài tỉnh:
Trường hợp cơ sở đào tạo chỉ thu học
phí, không chi tiền hỗ trợ một phần ăn, ở, sinh hoạt cho học viên theo quy định
của Thông tư số 139/2010/TT-BTC thì cơ quan cử đi học hỗ trợ tiền ăn trong thời
gian tập trung học tại trường như sau:
ĐVT: Đồng/tháng
Khu vực
|
Mức chi
|
Nam
|
Nữ và người
DT
|
a) Học ở khu vực các tỉnh phía Bắc
|
1.100.000
|
1.200.000
|
b) Học ở khu vực thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông, Tây Nguyên và các tỉnh miền Trung
|
900.000
|
1.000.000
|
c) Học ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu
Long
|
700.000
|
800.000
|
2.2. Đối với cán bộ, công chức được cử đi học các
khoá học dài hạn có thời gian 01 năm trở lên tại các trường trong tỉnh như: Trường
quân sự địa phương, trường chính trị, Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính, Trường Cao đẳng Cộng đồng... (trừ các lớp mở theo nhu cầu xã hội, lớp bổ túc văn hoá
và các lớp học ban đêm), được hỗ trợ tiền ăn cho những ngày thực học như sau.
ĐVT: Đồng/người/ngày
Đối tượng
|
Mức chi
|
a) Đối với cán bộ không hưởng lương
|
50.000
|
b) Đối với cán bộ có lương
|
20.000
|
2.3. Đối với cán bộ, công chức được cử đi học
các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn có thời gian toàn khoá dưới 01 năm được hỗ
trợ tiền ăn, cho những ngày thực học như sau:
a) Từ 30 ngày trở xuống:
- Cán bộ có lương được thanh toán theo chế độ
công tác phí hiện hành tại cơ quan, đơn vị cử đi học (cơ quan tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng không chi tiền ăn cho cán bộ có lương).
- Cán bộ không hưởng lương được hỗ trợ:
ĐVT: Đồng/người/ngày
Đối tượng
|
Mức chi
|
a) Các lớp do cấp tỉnh tổ chức
|
50.000
|
b) Các lớp do cấp huyện tổ chức
|
50.000
|
b) Từ trên 30 ngày đến dưới 01 năm:
- Nếu học ngoài tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn theo
điểm 2.1 mục 2 phần III Phụ lục này.
- Nếu học trong tỉnh, được hỗ trợ tiền ăn trong
thời gian tập trung học tại trường cho những ngày thực học như sau:
ĐVT: Đồng/người/ngày
Đối tượng
|
Mức mới
|
a) Đối với cán bộ không hưởng lương
|
50.000
|
b) Đối với cán bộ có hưởng lương
|
30.000
|
2.4. Hỗ trợ tiền nghỉ: Trong thời gian tập trung
học tập, cán bộ công chức được thanh toán tiền ở ký túc xá theo phiếu thu của
nhà trường. Trường hợp ký túc xá không đủ chỗ bố trí cho học viên ở, (có xác nhận
của nhà trường) thì được thanh toán tiền nghỉ trọ tương đương mức thu ký túc xá
của nhà trường.
3. Trợ cấp tiền
nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp:
a) Đối với cán bộ, công chức đi học đại học
chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính được hỗ trợ tiền nghiên cứu
thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp sau khi tốt nghiệp.
ĐVT: Đồng
Đối tượng
|
Mức chi
|
Sau khi tốt nghiệp
|
3.500.000
|
b) Đối với cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch
nguồn của tỉnh, CBCC được cơ quan cử đi học thông qua Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa
I, chuyên khoa II), ngoài các chế độ được hưởng theo quy định còn được hỗ trợ
khoản tiền nghiên cứu thực tế, chi phí làm luận văn tốt nghiệp như sau:
ĐVT: Đồng
Đối tượng
|
Mức chi
|
a) Thạc sĩ (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
35.000.000
|
b) Tiến sĩ (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
50.000.000
|
c) Chuyên khoa I (đ/người/sau
khi tốt nghiệp)
|
30.000.000
|
d) Chuyên
khoa II (đ/người/sau khi tốt nghiệp)
|
40.000.000
|
4. Các trường hợp
cá nhân tự đi học sau đại học, tự lo chi phí học tập phải đảm bảo các điều kiện:
- Được thủ trưởng quản lý trực tiếp đồng ý cử đi
học (có quyết định).
- Học sau đại học đúng ngành nghề, vị trí công
tác.
- Sau khi tốt nghiệp phải phục vụ cho đơn vị
công tác ít nhất 5 năm (phải có bản cam kết với thủ trưởng quản lý trực tiếp).
Nếu đảm bảo đủ 3 điều kiện trên thì được hưởng 50% tiền hỗ trợ sau khi tốt nghiệp quy định tại điểm b mục 3 phần
III của Phụ lục này, sau khi tốt nghiệp.
5. Trợ cấp khác:
a) Tiền tàu xe: Cán bộ, công chức đi học được hỗ
trợ tiền tàu xe theo đối tượng và phương tiện quy định theo số lần thanh toán
như sau:
* Học ở khu vực phía Bắc:
- Học dài hạn: Được thanh toán tiền tàu, xe
trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè (02 lần/01 năm).
- Học ngắn hạn: Chỉ thanh toán tiền tàu xe lượt
đi và về.
* Học ở các tỉnh từ thành
phố Hồ Chí Minh trở vào:
- Học dài hạn hoặc ngắn hạn được thanh toán tiền
tàu xe vào các dịp: Nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4, 1/5 (04 lần/01 năm)
và lượt đi, lượt về của khoá học nếu không trùng với thời gian đi, về các đợt
nghỉ lễ, tết nêu trên.
- Học tại chức được thanh toán tiền
tàu xe cho chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của nhà trường.
* Học ở các trường trong tỉnh: Các
cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ chi phí đi
lại từ cơ quan đến nơi học tập cho cán bộ, công chức được cử đi học (một lượt
đi và về của mỗi đợt học, nghỉ lễ, tết).
b) Học phí, lệ phí thi tuyển, thi
cuối khoá được thanh toán theo biên lai của nhà trường.
c) Chi phí ôn thi đầu vào: Được
thanh toán theo phiếu thu của nhà trường (nếu được trúng tuyển).
d) Được thanh toán tiền tài liệu học
tập theo chương trình chính khoá có phiếu thu của nhà trường, không thanh toán tiền
tài liệu phục vụ cho việc tham khảo của học viên.
IV. LẬP DỰ TOÁN
VÀ QUYẾT TOÁN:
1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức các
lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đào
tạo hàng năm cùng kỳ với thời gian lập dự toán chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị, kể cả trường hợp cử CBCC dự học các lớp đào tạo dài hạn theo chỉ tiêu
được giao.
2. Giao dự toán trên cơ sở kế hoạch
đào tạo đã được phân bổ của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính phân bổ kinh
phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ trình cấp có thẩm quyền giao cùng với dự toán chi
ngân sách.
3. Phân cấp nhiệm vụ chi:
a) Cơ quan cử cán bộ, công chức đi
học chịu trách nhiệm:
- Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo đối
với cán bộ, công chức dự các lớp đào tạo dài hạn trên 1 năm tại các cơ sở đào tạo
ngoài tỉnh và trong tỉnh.
+ Riêng các lớp đặc thù đào tạo
quân sự, công an tại trường quân sự địa phương thực hiện theo quyết định của
UBND tỉnh.
+ Các lớp trung, sơ cấp chính trị
do Trường Chính trị Phạm Hùng hoặc trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành
phố mở (được phép của cơ quan có thẩm quyền) các trường sẽ chi hỗ trợ tiền ăn, ở,
tài liệu học tập cho cán bộ, xã, phường, thị trấn.
- Thanh toán công tác phí đối với
cán bộ, công chức dự tập huấn không quá 30 ngày.
- Thanh toán tiền hỗ trợ ăn, nghỉ,
tài liệu, học phí (nếu có) đối với CBCC dự các lớp tập huấn ngoài tỉnh có thời
gian trên 30 ngày đến dưới 1 năm.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị tổ
chức các lớp tập huấn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ chịu trách nhiệm hỗ trợ
tiền ăn cho cán bộ công chức như sau:
- CB không lương tham dự các lớp tập
huấn không quá 30 ngày.
- CBCC (bao gồm có hưởng lương và
không hưởng lương) tham dự các lớp tập huấn trên 30 ngày đến dưới 1 năm tổ chức
trong tỉnh.
- Các khoản chi phí khác phục vụ lớp
học: Tài liệu, thù lao giảng viên, quản lý phục vụ lớp học … chi theo thực tế
và chế độ hiện hành.
c) Riêng đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tuỳ theo nguồn
tài chính của đơn vị, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về hỗ trợ cho cán
bộ, viên chức đi học theo quy định hiện hành.
4. Quyết toán:
Việc quản lý,
sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nhà nước ở trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Cuối năm, quyết
toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước được tổng hợp
chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Cán bộ, công chức cơ quan đơn vị
cử đi đào tạo, trong thời gian đang học tập hoặc khi trở về cơ quan, đơn vị tự
ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường chi
phí đào tạo theo quy định của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Các nội dung khác thực hiện theo
Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước./.