HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2004/NQ-HĐND13
|
Hải Phòng, ngày 22
tháng 7 năm 2004
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHOÁ
XIII, NHIỆM KỲ 2004 - 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII, HỌP KỲ THỨ 2 TỪ NGÀY 20 ĐẾN NGÀY 22/7/2004.
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (Sửa đổi năm 2003) và các văn bản pháp luật liên quan;
- Căn cứ Tờ trình số 01/TT-TTHĐND13 ngày
19/7/2004 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố,
QUYẾT NGHỊ
1. Ban hành Quy chế hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân và Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khoá XIII,
(nhiệm kỳ 2004 - 2009).
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và các tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. HĐND THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thuận
|
QUY
CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHOÁ XIII
(NHIỆM KỲ 2004 - 2009)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐND13 ngày 22/7/2004
của Hội đồng nhân dân thành phố)
CHƯƠNG I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thường
trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra tại
kỳ họp thứ nhất Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, làm nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực
Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động
thường xuyên của Hội đồng nhân dân, giúp Hội đồng nhân dân thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17, 18 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Thể chế hoá kịp
thời đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chủ
trương của Thành uỷ và Nghị quyết số 32/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, sát hợp với thực tế, đáp ứng được ý chí, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, để Hội đồng nhân dân quyết định mục tiêu, biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và không ngừng cải thiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định
đó.
Điều 2: Thường
trực Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ quy định tại điều 53 Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân. Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân chỉ đạo
chuẩn bị thật tốt nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, quyết định triệu tập kỳ
họp thường lệ của Hội đồng nhân dân đủ kỳ, đúng hạn và các kỳ họp bất thường
khi cần thiết; Phân công, điều hoà phối hợp hoạt động với các Ban Hội đồng nhân
dân và các cơ quan hữu quan; hướng dẫn đại biểu Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội
dung kỳ họp và xem xét việc chuẩn bị báo cáo, Đề án, Tờ trình, các ý kiến, kiến
nghị của cử tri; Dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân thành phố và quyết
định các vấn đề khác liên quan đến việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 3: Thường
trực Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo điều 66 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Có trách nhiệm tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội và đơn vị vũ trang hoặc bằng văn bản về tình
hình chấp hành pháp luật và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Khi phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật làm xâm hại lợi ích của công dân, Nhà
nước thì yêu cầu Uỷ ban nhân dân đình chỉ ngay việc làm sai phạm đó và trình Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để quyết định biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 4: Thường
trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp chương trình hoạt động của
các Ban, tạo điều kiện thuận lợi và đôn đốc hoạt động của các Ban Hội đồng nhân
dân theo chức năng do pháp luật quy định. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân
trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân, thẩm tra các báo cáo, đề
án trình Hội đồng nhân dân.
Điều 5: Thường
trực Hội đồng nhân dân yêu cầu các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố xây dựng và thực hiện chương trình công tác của Tổ và cá nhân đại biểu
từng thời kỳ theo chương trình công tác chung của Hội đồng nhân dân. Hướng dẫn
và tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri thu thập ý kiến,
kiến nghị và chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để chuyển đến các cơ quan
Nhà nước, tổ chức hữu quan giải quyết, trả lời trước Hội đồng nhân dân. Theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Điều 6: Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết những kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân, kiến nghị của cử tri
và khiếu nại, tố cáo của công dân báo cáo kết quả giải quyết bằng văn bản đúng
thời gian để thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân và công dân biết.
Điều 7: Thường
trực Hội đồng nhân dân phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên
thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã; Trình Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định
của pháp luật và quy trình quản lý cán bộ của Trung ương, Thành uỷ; Phối hợp với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố để đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8: Thường
trực Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và phân công trách nhiệm cá
nhân phụ trách. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân
dân về lĩnh vực công tác được phân công và cùng với các thành viên khác chịu
trách nhiệm tập thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
trước Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Thường trực Hội đồng nhân dân giao ban hàng tuần
một lần vào sáng thứ sáu và mỗi tháng họp một lần để kiểm điểm việc thực hiện
chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tháng trước và đề ra
nhiệm vụ công tác tháng sau, mời lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân tham dự.
Điều 9: Trước
mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo với Thường
trực Thành uỷ, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, để xin ý kiến chỉ đạo về chuẩn bị nội
dung cho kỳ họp, hàng năm báo cáo với Ban Thường vụ Thành uỷ về tình hình tổ chức
hoạt động của Hội đồng nhân dân, đề xuất chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 10: Thường
trực Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị
các kỳ họp. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường
trực Hội đồng nhân dân họp với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố, Trưởng, Phó các Ban của Hội đồng nhân dân bàn thống
nhất nội dung và kế hoạch tiến hành kỳ họp, phân công các cơ quan chuẩn bị báo
cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân. Sau đó, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
Uỷ ban nhân dân hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc xây dựng báo cáo, đề án bảo đảm
chất lượng và thời gian theo kế hoạch. Sau 10 (mười) ngày tiếp xúc cử tri, Thường
trực Hội đồng nhân dân họp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Trưởng ban, Phó các Ban của
Hội đồng nhân dân để nghe báo cáo tổng hợp ý kiến cử tri, nội dung chất vấn và
thống nhất dự kiến chương trình kỳ họp, báo cáo Thường trực Thành uỷ để chỉ đạo.
Tài liệu của kỳ họp được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trước khi
khai mạc kỳ họp 05 (năm) ngày.
Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo Văn phòng
Hội đồng nhân dân dự thảo các Nghị quyết; Đôn đốc việc chuẩn bị báo cáo, đề án;
Kiểm tra các văn bản liên quan bảo đảm nội dung, trình tự và thể thức báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân
dân xem xét quyết định tại kỳ họp.
Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân chủ động phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Thành uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân bảo đảm chu đáo, chất lượng, hiệu quả, an toàn, tiết
kiệm.
Điều 11: Thường
trực Hội đồng nhân dân chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân bảo đảm dân chủ, thực
hiện đúng chương trình, nội quy kỳ họp; Tổ chức nghe báo cáo kết quả thảo luận
của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, điều hành chất vấn và trả lời chất vấn,
nêu các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân.
Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp để chỉnh
lý dự thảo Nghị quyết; Sau kỳ họp kiểm điểm rút kinh nghiệm về kỳ họp, với sự
tham gia của Trưởng, Phó các Ban của Hội đồng nhân dân, Thư ký kỳ họp và các cơ
quan khác khi thấy cần thiết.
Điều 12: Chậm
nhất 10 (mười) ngày sau khi kết thúc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ
đạo Văn phòng hoàn chỉnh hồ sơ gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ. Họp
với Uỷ ban nhân dân thống nhất kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết Hội đồng
nhân dân và kế hoạch đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân.
Điều 13: Trong
thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, khi cần thiết và sau khi báo cáo
Thường trực Thành uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng Uỷ ban nhân dân và các
Ban của Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân. Quyết định điều chỉnh nội
dung, chương trình, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, điều hoà sử dụng vốn
ngân sách và xem xét điều chỉnh các loại phí, lệ phí, điều chỉnh quy hoạch quản
lý và sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế địa phương theo Nghị quyết uỷ
quyền của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần
nhất.
Điều 14: Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kiểm tra giám sát theo quý, 6
tháng, cả năm; Phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện các
nội dung trong chương trình kiểm tra, giám sát; Tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao
cho các Ban Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung trong chương trình giám
sát và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân, thông báo cho đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố ở địa phương đó biết để đôn đốc thực hiện.
Điều 15: Thường
trực Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tạo điều kiện để
đại biểu Hội đồng nhân dân làm tròn nhiệm vụ người đại biểu, thường xuyên liên
hệ chặt chẽ với cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, thu thập được nhiều ý kiến,
kiến nghị của cử tri.
Trong hoạt động kiểm tra, giám sát của mình,
Thường trực Hội đồng nhân dân mời Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
tham gia để thực hiện nhiệm vụ này và phối hợp lấy ý kiến nhân dân về nội dung
các kỳ họp Hội đồng nhân dân, về các dự án Luật và những vấn đề quan trọng tại
địa phương. Thực hiện đầy đủ các nội dung của quy chế phối hợp hoạt động giữa Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
Vào giữa năm và cuối năm, Thường trực Hội đồng
nhân dân thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân, kiến nghị với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố những vấn đề cần thiết trong công tác xây dựng chính
quyền, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Điều 16: Sáu
tháng một lần, Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức việc trao đổi kinh nghiệm
hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ và báo cáo công tác của Hội đồng nhân dân trong các kỳ họp
thường lệ, kỳ họp bất thường (nếu có). Có trách nhiệm giữ mối quan hệ và phối hợp
công tác với Hội đồng dân tộc, Các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn kiểm tra của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
CHƯƠNG III
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VÀ UỶ VIÊN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Điều 17: Chủ
tịch Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thành uỷ về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân về mọi
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các tổ và đại biểu Hội đồng
nhân dân; Thay mặt Hội đồng nhân dân trong quan hệ công tác với các cơ quan Nhà
nước Trung ương, với các tỉnh, với Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp và công dân trên địa bàn thành phố.
- Chỉ đạo việc thể chế hoá chủ trương của Trung
ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nghị quyết của Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ,
Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chương trình hoạt
động của Hội đồng nhân dân cả nhiệm kỳ hàng năm.
- Tham gia chủ toạ các kỳ họp, chủ trì các cuộc
họp của Thường trực Hội đồng nhân dân; Các cuộc họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân với Uỷ ban nhân dân, lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân, lãnh đạo
các Tổ Hội đồng nhân dân.
- Phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Uỷ viên Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân
dân để bảo đảm hoạt động thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân giữa 2
kỳ họp theo luật định.
- Phụ trách lĩnh vực kinh tế - ngân sách, xây dựng
chính quyền địa phương và tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân thành phố theo
quy định của pháp luật. Ký các văn bản quan trọng của Hội đồng nhân dân thành
phố gửi các cơ quan Trung ương, Thành uỷ, Đề án, Tờ trình Hội đồng nhân dân
thành phố, các quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử chức danh Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân các quận, huyện, thị xã, các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 18: Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thành phố phân công, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ
đó.
- Chủ trì việc đôn đốc kiểm tra, giám sát Uỷ
ban nhân dân thành phố, các cơ quan nhà nước khác ở địa phương trong việc thực
thi pháp luật, Nghị quyết Hội đồng nhân dân. Tham gia chủ toạ các kỳ họp, chủ
trì các cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công. Trực tiếp phụ trách
lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Quốc phòng - An ninh, trật tự an toàn xã hội và phụ
trách Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo điều hoà phối hợp hoạt động các Ban của
Hội đồng nhân dân. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện, chương trình công tác
của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
- Điều hành hoạt động thường xuyên bộ máy
chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố. Chủ trì các phiên họp giao ban
trong nội bộ cơ quan và các cuộc họp cơ quan với báo chí. Ký các văn bản được
Chủ tịch giao.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố
khi vắng.
Điều 19: Uỷ
viên Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân thành phố, tham gia chủ toạ các kỳ họp Hội đồng nhân dân
thành phố.
- Phụ trách và đôn đốc việc xây dựng nội dung,
chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố, các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Phụ trách lĩnh vực thi hành pháp luật, tiếp
dân, đôn đốc kiểm tra, giám sát tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của công dân.
- Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, nắm tình hình hoạt động của Hội đồng nhân
dân huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Trực tiếp ký các văn bản thuộc lĩnh vực công
tác được phân công và các loại văn bản khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao.
CHƯƠNG IV
NHỮNG
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Văn
phòng Hội đồng nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng do Thường trực Hội đồng nhân dân thành
phố quy định.
Điều 21: Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố đặt dưới sự quản lý, điều hành toàn diện,
trực tiếp của Thường trực Hội đồng nhân dân. Chịu trách nhiệm về việc tham mưu,
phục vụ kịp thời mọi hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố theo chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ viên thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổng hợp, hoàn
thiện nội dung, thể thức văn bản trước khi gửi đến Thường trực Hội đồng nhân
dân phê duyệt. Quản lý kinh phí của Hội đồng nhân dân theo khoản 8 điều 2 của
Nghị định số 133/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/204 của Chính phủ, giúp Thường trực Hội
đồng nhân dân đôn đốc chuyên viên thực hiện tiến độ công việc theo nhiệm vụ được
phân công. Ký các văn bản hành chính theo chức trách của Văn phòng và một số
văn bản theo sự uỷ quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 22: Chuyên
viên giúp việc Thường trực Hội đồng nhân dân và chuyên viên giúp việc các Ban của
Hội đồng nhân dân thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố, có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
chủ trương, biện pháp, tổ chức hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân và Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo chức
trách nhiệm vụ được phân công.
Điều 23: Quy
chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, những điều quy định
trên đây sẽ được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với quy định của pháp luật và
phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nhiệm vụ mới đặt ra./.
QUY
CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHOÁ XIII
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐND13 ngày 22/7/2004
của Hội đồng nhân dân thành phố)
Thực hiện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) năm 2003, để phù hợp với thực tế địa phương, Quy chế này
quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố.
CHƯƠNG I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện quyền lực nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Điều 2: Nhiệm
vụ và quyền hạn trong hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố bắt đầu
từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII đến kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV. Nếu là đại biểu được bầu cử bổ sung
thì làm nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung (sau khi được xác
nhận đủ tư cách đại biểu) đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân thành phố
khoá XIV.
Điều 3: Các
đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố được bầu cử ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
trong một huyện, quận, thị xã hoặc ở nhiều đơn vị hành chính (Q. H. TX) hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Mỗi tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
cử Tổ trưởng, Tổ phó kiêm thư ký (Được thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
chấp thuận) để điều hành công việc của Tổ, đại biểu trong Tổ chịu sự phân công
của Tổ trưởng.
Điều 4: Sáu
tháng một lần Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố họp để kiểm điểm, đánh
giá tình hình, xác định nội dung hoạt động; nghiên cứu chính sách, pháp luật;
bàn kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cho từng đại biểu.
CHƯƠNG II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 5: Đại
biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân. Khi nhận được kế hoạch, chương trình kỳ họp và kế hoạch tiếp xúc cử tri đại
biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các
hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chuẩn bị kỳ họp.
Điều 6: Đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.
Điều 7: Đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân nơi bầu ra
mình, nhưng không có quyền biểu quyết và có thể được tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân ở nơi không bầu ra mình để tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân;
Tham gia ý kiến về quản lý nhà nước, những vấn đề về đời sống của nhân dân, kiến
nghị những biện pháp thi hành nghiêm chỉnh pháp luật, quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 8: Đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch
và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân thành phố.
Người bị chất vấn phải trả lời câu hỏi của người
chất vấn, trong trường hợp người bị chất vấn vắng mặt có lý do chính đáng thì
có quyền uỷ quyền trả lời cho người khác theo quy định của pháp luật. Nếu đại
biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 9: Chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ nội dung, họ tên, địa chỉ người
bị chất vấn. Các nội dung chất vấn phải được trả lời ngay, trừ trường hợp đặc
biệt, nếu nội dung nào trả lời chưa được rõ cần phải xác minh thì Hội đồng nhân
dân có thể cho trả lời ở kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu
chất vấn. Trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, chất vấn của đại biểu gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố để chuyển đến tổ chức hoặc người bị
chất vấn và định thời gian trả lời bằng văn bản.
Điều 10: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn
thành phố chấm dứt việc làm trái chính sách pháp luật của nhà nước trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cá nhân cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khi cần có
quyền yêu cầu gặp người phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện công việc.
Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có quyền đề
nghị Hội đồng nhân dân thành phố bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân thành phố bầu theo luật định.
Điều 11: Nếu vì lý do sức khoẻ hay lý do khác mà không thể đảm bảo
thực hiện được nhiệm vụ thì đại biểu có thể làm đơn đề nghị Hội đồng nhân dân
cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Việc miễn nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân quyết định.
Điều 12: Khi nhận các tài liệu của kỳ họp do Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải
nghiên cứu báo cáo với cử tri và chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp;
Các bản dự thảo do thư ký kỳ họp chuyển đến để lấy ý kiến, đại biểu có trách
nhiệm tham gia ý kiến và trả lại thư ký kỳ họp đúng thời hạn.
Điều 13: Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của cử tri phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết; đồng
thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong thời hạn quy định, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết những kiến nghị, khiếu nại và tố cáo do đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố chuyển đến, phải xem xét giải quyết kịp thời và báo cáo bằng văn bản
cho đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố biết kết quả.
Điều 14: Đại biểu Hội đồng nhân dân phải sâu sát cơ sở, phải chủ động
tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước; phát
hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý kinh tế - xã hội và đề xuất
biện pháp khắc phục.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải tiếp dân theo lịch
do tổ trưởng phân công tại đơn vị bầu cử hoặc tại trụ sở tiếp công dân của
thành phố.
Điều 15: Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các
kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân thành phố; có ý kiến đóng góp trong các
phiên họp toàn thể, ở Tổ hoặc bằng văn bản gửi chủ toạ kỳ họp; chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy kỳ họp.
Điều 16: Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có trách nhiệm tham
gia các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các cuộc họp tổ, do Tổ trưởng triệu tập.
Điều 17: Ít nhất mỗi năm một lần, đại biểu phải báo cáo về hoạt động
của mình và của Hội đồng nhân dân thành phố với cử tri. Tổ đại biểu họp bình
xét, phân loại đại biểu (tốt, trung bình, yếu) vào cuối năm và báo cáo kết quả
về Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
CHƯƠNG III
NHỮNG
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 18: Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp: Giấy chứng nhận và
huy hiệu đại biểu để sử dụng trong hoạt động; Báo Hải Phòng, Báo Người đại biểu
nhân dân, các thông tin và tài liệu cần thiết khác; Nhận sinh hoạt phí theo quy
định; Giúp đỡ phương tiện đi lại để thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
Điều 19: Đại biểu Hội đồng nhân dân có thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định.
Nếu có khuyết điểm, vi phạm chính sách, pháp luật
tùy theo mức độ vi phạm, Hội đồng nhân dân xem xét kết luận, xử lý hoặc bãi nhiệm
tư cách đại biểu theo quy định của pháp luật do Thường trực Hội đồng nhân dân
trình theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Quy chế này có hiệu lực ngay khi Hội đồng nhân dân thành
phố khoá XIII kỳ họp thứ 2 thông qua Nghị quyết về ban hành Quy chế hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thi hành quy
chế này.
NỘI
QUY
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHOÁ XIII (NHIỆM KỲ 2004-2009)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2004/NQ-HĐND13 ngày 22/7/2004
của Hội đồng nhân dân thành phố)
Điều 1: Kỳ
họp là hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân thành phố. Tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân thành phố thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật. Kỳ họp được tính từ thời điểm khai mạc đến khi kết
thúc. Chào cờ khai mạc và bế mạc kỳ họp phải có quân nhạc.
Điều 2: Chủ
toạ kỳ họp điều hành và chịu trách nhiệm về nội dung chương trình kỳ họp đã được
đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua. Chủ toạ kỳ họp có quyền ngắt ý kiến của đại
biểu nếu đại biểu đó phát biểu không đúng nội dung kỳ họp, nội dung chất vấn hoặc
phát biểu quá thời gian quy định. Nếu có thay đổi nội dung của kỳ họp phải được
sự nhất trí của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 3: Thư
ký kỳ họp phải có bản phân công nhiệm vụ cho từng thành viên với từng nội dung
công việc trong mỗi kỳ họp và thông báo cho Chủ toạ biết; giúp chủ toạ xử lý kịp
thời những vấn đề phát sinh; lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân vắng mặt
trong từng phiên họp thông báo Chủ toạ kỳ họp; Làm biên bản kỳ họp; Tổng hợp ý
kiến thảo luận, chất vấn của đại biểu trong phiên họp Tổ và họp toàn thể; Thông
tin giúp Chủ toạ trong việc điều khiển thảo luận và biểu quyết; Thông báo kết
quả kỳ họp.
Điều 4: Đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu mời tham dự kỳ họp phải đến đúng
giờ; ngồi đúng nơi quy định; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc
lá, không xem báo và nói chuyện riêng trong khi họp. Đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố vắng mặt phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được Chủ toạ kỳ họp
đồng ý mới được vắng mặt. Khi nhận tài liệu đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
phải chấp hành theo hướng dẫn của Văn phòng, không nhận thay. Đại biểu ngồi dự
chỉ được nhận những tài liệu mà Chủ toạ kỳ họp cho phép.
Điều 5: Đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố và các đại biểu mời tham dự kỳ họp đều phải
tham gia đầy đủ các buổi thảo luận và có quyền phát biểu ý kiến tại kỳ họp,
nhưng chỉ được phát biểu khi được Chủ toạ kỳ họp đồng ý hoặc yêu cầu. Chỉ có đại
biểu Hội đồng nhân dân mới có quyền chất vấn.
Điều 6: Mọi
ý kiến của đại biểu tại các phiên họp ở hội trường hoặc ở Tổ phải tập trung vào
nội dung kỳ họp. Đại biểu có chất vấn phải ghi vào phiếu và gửi Chủ toạ hoặc
Thư ký kỳ họp.
Điều 7: Trong
kỳ họp đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố có trách nhiệm tham gia vào dự thảo
các Nghị quyết của kỳ họp do Thư ký kỳ họp yêu cầu. Sau khi tham gia phải ghi
rõ họ tên và chuyển trả lại Thư ký kỳ họp đúng thời gian yêu cầu.
Điều 8: Các
cơ quan thông tin đại chúng được mời đến dự và đưa tin về kỳ họp phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của Chủ toạ kỳ họp.
Điều 9: Các
đại biểu về dự họp mặc trang phục nghiêm túc (theo mùa và theo quy định của từng
đối tượng).
Điều 10: Yêu cầu các đại biểu, các đơn vị liên quan đến kỳ họp Hội
đồng nhân dân thành phố thực hiện nghiêm túc Nội quy này.