HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/NQ-HĐND
|
Bình Định,
ngày 10 tháng 7 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA HAI KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số
05/TTr-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua nội dung giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp (kỳ họp thứ 10
và kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI) đã được Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thỏa thuận, thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh về những nội dung
sau:
1. Sử dụng kinh phí dự phòng chi
ngân sách tỉnh hỗ trợ diện tích lúa, rau màu, cây trồng bị thiệt hại do hạn hán
vụ Hè Thu năm 2014 gây ra.
2. Quy hoạch chi tiết tiêu úng,
thoát lũ và đê điều vùng hạ lưu sông Hà Thanh.
3. Phân bổ nguồn vượt thu từ tiền
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước năm 2014.
4. Chủ trương cấp lại tiền sử dụng
đất tại khu quy hoạch dân cư Chợ Dinh cũ, phường Nhơn Bình cho ngân sách thành
phố Quy Nhơn.
5. Danh mục phân bổ vốn vượt thu xổ
số kiến thiết năm 2014.
6. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2015.
7. Hỗ trợ kinh phí mua xe ô tô bán
tải trang bị cho các Đồn Biên phòng.
8. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2015 từ nguồn tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước để bố trí vốn đầu tư
xây dựng phần hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I cho dự án Chung cư Hoàng Văn Thụ
được điều chỉnh.
9. Khắc phục hậu quả bão lụt do cơn
bão số 4, 5 năm 2014 gây ra đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
10. Chủ trương hỗ trợ lại cho ngân
sách thành phố Quy Nhơn số tiền sử dụng đất của Công ty TNHH Tiến Thịnh đã nộp
vào ngân sách tỉnh.
11. Chủ trương để lại khoản thu
tiền sử dụng đất của Dự án Phát triển nhà ở khu dân cư Vĩnh Liêm tại phường
Bình Định, thị xã An Nhơn cho ngân sách thị xã.
12. Định mức hỗ trợ ứng phó với hạn
hán trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Hè Thu, vụ mùa 2015.
13. Chủ trương đầu tư Dự án: Đường
cứu hộ, cứu nạn từ Quốc lộ 1A đến giáp đường ĐT 639 (đường ven biển). Huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định.
14. Chủ trương đầu tư Dự án: Đường
từ trung tâm xã Bok Tới (huyện Hoài Ân) đến làng O5 xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh
Thạnh), tỉnh Bình Định.
15. Chủ trương đầu tư Dự án: Kè Đê
sông Hà Thanh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
16. Chủ trương đầu tư Dự án: Nâng
cấp, mở rộng tuyến ĐT 640 (đoạn ngã 3 Quốc lộ 1A đến cuối thị trấn Tuy Phước).
Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
17. Chủ trương đầu tư Dự án: Nâng
cấp, mở rộng tuyến ĐT 629 đi trung tâm xã Ân Sơn, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định.
18. Chủ trương đầu tư Dự án: Kè thị
trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
19. Chủ trương đầu tư Dự án: Đê và
đập dâng đập ngăn mặn Nha Phu, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
20. Chủ trương đầu tư Dự án: Xây
dựng cầu cảng xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
21. Danh mục phân bổ vốn vay Ngân
hàng Phát triển Việt Nam năm 2015.
22. Bổ sung nội dung hỗ trợ phát
triển sản xuất giai đoạn 2014 – 2016 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
23. Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh đến năm 2035.
24. Thống
nhất việc Trường Cao đẳng Nghề Quy Nhơn mua 01 xe ô tô chuyên dùng phục vụ đưa
đón giáo viên, sinh viên của nhà trường đi nghiên cứu, thực tập từ nguồn thực
hiện cải cách tiền lương còn thừa tại đơn vị.
25. Quy
định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên
địa bàn tỉnh.
26.
Bổ sung Trường Mầm non Tam Quan Bắc vào Danh sách các trường mầm non, mẫu giáo
chuyển sang Trường công lập (đợt 3) tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị quyết
số 27/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI,
kỳ họp thứ 2 về Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang
trường mầm non công lập và công lập theo cơ chế tự chủ tài chính.
(Cụ thể
có
phụ lục chung kèm theo)
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
PHỤ LỤC CHUNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 11)
1. Sử dụng kinh phí dự phòng
chi ngân sách tỉnh hỗ trợ diện tích lúa, rau màu, cây trồng bị thiệt hại do hạn
hán vụ Hè Thu năm 2014 gây ra.
Căn cứ Công văn số 17406/BTC-NSNN
ngày 01/01/2014 của Bộ Tài chính thông báo ngân sách Trung ương chỉ hộ trợ 70%
kinh phí thiệt hại với tổng số tiền 8.950 triệu đồng, ngân sách tỉnh phải đảm
bảo 30% kinh phí với số tiền 3.835,815 triệu đồng theo đúng quy định tại Thông
tư 187/TT-BTC ngày 22/11/2010.
Hội đồng nhân dân tỉnh Thống nhất
với UBND tỉnh sử dụng kinh phí dự phòng chi trong kế hoạch ngân sách tỉnh năm
2014 là 3.835.815.000 đồng để khắc phục thiệt hại diện tích lúa, rau
màu, cây trồng bị thiệt hại do hạn hán vụ Hè Thu năm 2014 gây ra.
2. Quy hoạch chi tiết tiêu
úng, thoát lũ và đê điều vùng hạ lưu sông Hà Thanh".
Căn cứ Quyết định 1590/QĐ-TTg ngày
09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng Chiến lược
phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1558/QĐ -TTg
ngày 24 tháng 10 năm 21012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thủy
lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong
điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng;
Trên cơ sở thỏa thuận của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1954/BNN-TCTL ngày 18 tháng 6 năm
2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc lấy ý kiến về quy hoạch
phòng chống lũ hạ lưu sông Hà Thanh, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Văn bản số 8669/BNN-TCTL
ngày 27/10/21014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Dự án Cải
tạo nâng cấp hệ thống tiêu, thoát lũ, chống ngập úng hạ lưu sông Hà Thanh;
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Bình Định ngày 16 tháng 12 năm 2014, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch chi tiết tiêu úng, thoát lũ và đê điều
vùng hạ lưu sông Hà Thanh, với những nội dung chủ yếu sau:
2.1. Tên dự án:
Quy hoạch chi tiết Tiêu úng, thoát
lũ và đê điều vùng hạ lưu sông Hà Thanh.
2.2. Mục tiêu nhiệm vụ:
Tiêu thoát lũ chính vụ bảo vệ khu
vực các phường Nhơn Bình, Nhơn Phú (phía hữu sông Cây Me), Đống Đa thành phố
Quy Nhơn tần suất 5% và chống lũ muộn tần suất 10% (lũ muộn là lũ lớn nhất
trong số lũ sớm, lũ tiểu mãn và lũ muộn) cho phần còn lại vùng hạ lưu sông Hà
Thanh.
2.3. Phạm vi quy hoạch:
Khu vực hạ lưu sông Hà Thanh, gồm
các xã: Phước An, Phước Thành, thị trấn Diêu Trì, thị trấn Tuy Phước (huyện Tuy
Phước), và các phường Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống
Đa (thành phố Quy Nhơn) với tổng diện tích tự nhiên 175,472 km2.
2.4. Phân vùng phòng chống
lũ:
2.4.1. Khu đô thị, công nghiệp phía
Tây Bắc thành phố Quy Nhơn.
- Khu I: được bảo vệ bởi hạ lưu Đê
Đông, tả sông Hà Thanh, đường Quy Nhơn – Nhơn Hội, đường Quốc lộ 19 mới.
- Khu II: được bảo vệ bởi các tuyến
hữu sông Cây Me, tả sông Hà Thanh, tả sông Chợ Dinh.
- Khu III: được bảo vệ bởi các
tuyến hữu sông Cây Me, tả sông Chợ Dinh và Đê Đông.
- Khu IV: được bảo vệ bởi các tuyến
hữu sông Chợ Dinh, tả sông Hà Thanh và Đê Đông.
- Khu V: được bảo vệ bởi các tuyến
hữu sông Hà Thanh và núi Vũng Chua.
2.4.2. Các vùng khác: Các vùng được
bảo vệ bởi tả hữu sông Trường Úc, tả hữu sông Cát, tả sông Cây Me, tả hữu sông
Núi Thơm, tả hữu sông Bàu Lác.
2.5. Tiêu chuẩn phòng chống
lũ:
2.5.1. Về mức bảo đảm phòng chống
lũ:
- Các khu vực thuộc khu đô thị,
công nghiệp phía Tây Bắc thành phố Quy Nhơn, gồm các khu: I, II, III, IV và V:
Chống lũ chính vụ tần suất 5%.
- Các vùng khác: Chống lũ muộn (lũ
muộn là lũ lớn nhất trong số lũ sớm, lũ tiểu mãn và lũ muộn) tần suất 10%.
2.5.2. Về mực nước và lưu lượng lũ
thiết kế. (Có phụ lục 01 kèm theo).
2.6. Giải pháp phòng chống
lũ:
- Tăng cường công tác quản lý, hộ
đê, tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao năng lực phòng, tránh lũ, nâng cấp
cơ sở hạ tầng trang thiết bị nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, phục vụ quản
lý phòng chống lụt bão.
- Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây
trồng để đảm bảo thu hoạch trước khi xuất hiện lũ chính vụ.
- Xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa
củng cố, tu bổ đê điều, công trình phòng chống sạt lở đảm bảo an toàn theo tiêu
chuẩn thiết kế.
- Nạo vét, cải tạo lòng sông tại
những khu vực bị bồi lấp.
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống tiêu
úng khu vực được đê bảo vệ.
- Tổ chức giải phóng các công trình dân dụng, vật kiến trúc gây cản trở
thoát lũ trong phạm vi
giữa hai tuyến đê.
2.7.
Phương án quy hoạch tiêu thoát lũ và đê điều:
Phương án quy hoạch được đề
xuất
chọn là cải tạo, nâng cấp hệ
thống đê; khai thông dòng chảy của
các
sông suối hiện có ở vùng hạ lưu sông Hà Thanh để tiêu thoát lũ ra đầm Thị Nại. Cụ thể
như sau:
a) Tuyến Trường Úc:
Cải tạo hệ thống
đê đảm bảo chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn với tần
suất thiết kế 10%, chấp nhận cho lũ lớn hơn tràn qua đê. Thân đê gia cố để
chống lũ và kết hợp giao
thông. Nạo vét lòng sông để bảo đảm thoát lũ, khẩu độ tại cầu Lò Vôi tối thiểu 35,6 m.
b) Tuyến sông Cát:
+ Đoạn từ cửa vào đến cầu số 8: Xây dựng hệ thống đê bảo đảm chống lũ
tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn với tần suất 10%. Thân
đê gia cố để cho lũ lớn hơn tràn qua. Nạo vét lòng sông
để bảo đảm thoát lũ, khẩu
độ tại cầu số 8 rộng tối
thiểu 36,2 m, tạo thềm sông rộng ít nhất 10 m.
+ Đoạn từ cầu số 8 đến tràn Quy Nhơn
3:
Tạo kênh tiêu thoát lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn với tần suất thiết kế
10%, đáy kênh rộng 40 m, bờ kênh rộng 5 m, gia cố để cho lũ lớn hơn tràn qua.
c) Tuyến Cây Me:
+ Tả tuyến Cây Me:
Đoạn từ cửa vào đến cầu số 7: Xây
dựng hệ thống đê bảo đảm chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn với tần suất 10%.
Thân đê gia cố để cho lũ lớn hơn tràn qua. Nạo vét lòng sông để bảo đảm thoát
lũ, khẩu độ tại cầu số 7 tối thiểu 76,4 m, tạo thềm sông rộng ít nhất 10 m.
Đoạn hạ lưu cầu số 7 đến tràn Quy
Nhơn 2: Tạo kênh tiêu thoát lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn với tần suất thiết kế
10%, đáy kênh rộng 40 m, bờ kênh rộng 5 m, gia cố để cho lũ lớn hơn tràn qua.
+ Hữu tuyến sông Cây Me: Cải tạo hệ
thống đê bảo đảm chống lũ chính vụ với tần suất thiết kế 5%.
Trong khi chưa xây dựng xong hệ
thống công trình chống lũ như quy hoạch (xây dựng các trục tiêu và hệ thống
đê), cần trả lại khẩu độ thoát lũ 59 m (tương đương với chiều dài cầu Mới) và
cần bố trí hành lang thoát lũ rộng 65 m phía Tây Quốc lộ 19, từ cầu số 7 đến
cầu Dài (đường sắt) để tiêu thoát lũ từ phía tả sông Hà Thanh và sông Chợ Dinh
qua cầu Mới và cầu Cao với hai kênh thoát lũ rộng 20 m ra khu tiếp nhận lũ, qua
cống, tràn trên Đê Đông vào đầm Thị Nại. Hai kênh này nối vào sông Cây Me. Bờ
kênh rộng 5 m, cao độ 3.40 – 3.20 m. Khi hệ thống đê bao xây dựng xong, hai
tuyến kênh này sẽ làm nhiệm vụ tiêu nước nội bộ cho các khu II và khu III.
d) Tuyến sông Hà Thanh:
Cải tạo hệ thống
đê bảo đảm chống lũ chính vụ với tần suất thiết kế 5%. Mặt đê rộng 6,5 m. Thân đê gia cố để chống lũ. Nạo vét khơi thông dòng chảy
hạ lưu cầu Sông Ngang rộng 71,5 m, tại cầu Đôi rộng 68 m. Duy trì thềm sông trên cơ sở tuyến đê hiện hữu, nhưng bảo đảm tối thiểu 10 m.
e) Tuyến sông Chợ Dinh:
Cải tạo hệ thống đê bảo đảm chống lũ chính vụ với tần suất thiết kế 5%.
Mặt đê rộng 6,5 m. Thân đê gia cố để chống lũ. Nạo vét khơi thông dòng chảy
từ đập Phú Xuân đến tràn Quy Nhơn 1 với chiều
rộng tối thiểu 40 m. Mở rộng cầu Chợ Dinh rộng 40 m.
f) Tuyến Núi Thơm:
Cải tạo, khơi thông dòng chảy từ An Hòa đến nhập lưu sông Trường Úc
với chiều
rộng kênh 15 m. Bờ kênh rộng 5 m, gia cố để chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ
muộn
với tần suất thiết kế 10%, chấp nhận cho lũ
lớn
hơn tràn bờ.
g) Tuyến Bầu Lác:
Cải tạo, khơi thông dòng chảy từ hồ Bầu Lác đến nhập lưu sông Hà Thanh bảo đảm khẩu độ dưới cầu Long Vân 40 m, đoạn
thượng lưu cầu 1.200 m đáy
rộng
40 m, đoạn còn lại đáy rộng
30 m. Bờ kênh rộng tối thiểu
5 m, gia cố để chống lũ chính vụ với tần suất thiết kế 5%. Mực nước hạ lưu cầu Long Vân ở tần suất 5% là 4.63 m
h) Khu vực nằm giữa Đê Đông
và tuyến đường Quy Nhơn đi Nhơn Hội:
Nạo vét tuyến Hà Thanh 1 bảo đảm
đáy rộng tối thiểu 66 m, tuyến Hà Thanh 2 đáy rộng tối thiểu 73m. Các trục tiêu
thoát trước và sau các cầu Hà Thanh 3, 4 và 5 có chiều rộng không nhỏ hơn chiều
rộng đáy cầu hiện tại.
Các trục
tiêu thoát sau Đê Đông có chiều rộng nhỏ nhất bằng chiều rộng của tràn cộng (+)
thêm mỗi bên 10 m.
i) Cao trình nền:
- Khu I: Cao độ mặt đất tự nhiên
từ 1.50 – 0.20 m, dốc từ Tây sang Đông, theo chiều dòng chảy các nhánh hạ lưu sông Hà Thanh, sông Dinh, sông Cây Me. Mực nước lũ thiết kế 5% biến động từ 2.27 – 1.92. Khu vực này không
có đê
bảo vệ, cần nâng cao trình nền vượt lũ theo tiêu chuẩn thiết kế đô thị.
- Khu II: Cao độ mặt đất tự nhiên từ 5.80 – 2.20, dốc từ Tây sang Đông,
theo chiều dòng chảy sông Cây Me. Mực nước lũ thiết kế 5% biến động từ 5.44
– 3.46. Cao trình nền đề xuất là +4.20 m cho KV 2 phường Nhơn Phú; +2.70 m cho khu vực Trường Đại học Quang Trung, Trường
Cao
Đẳng Sư phạm, Khu quy hoạch dân cư 6.
- Khu III: Cao độ mặt đất tự nhiên từ 1.90 – 0.30 m, dốc từ Tây sang
Đông, theo chiều dòng chảy sông Chợ Dinh và Cây Me. Mực nước lũ thiết kế
5% biến động từ 3.47 – 2.30 m. Cao trình nền đề xuất là +2.80 m cho khu vực Chợ Dinh;
+2.00 m cho khu vực Nam Quốc lộ 19, Tây Định, Lương Nông, Cụm Công nghiệp Nhơn
Bình.
- Khu IV: Cao độ mặt đất tự nhiên
từ 2.30 – 0.40 m, dốc từ Tây sang Đông, theo chiều dòng chảy sông Hà Thanh và
Chợ Dinh. Mực nước lũ thiết kế 5% biến
động từ 4.27 – 2.33. Cao trình nền đề xuất là +3.50 cho khu vực kẹp giữa sông
Hà Thanh và sông Chợ Dinh; +(2.00 – 2.50) m cho Khu đô thị Nam Hùng Vương.
- Khu V: Cao độ mặt đất tự nhiên từ
1.80 – 0.50 m, dốc từ Tây Nam sang Đông Bắc, theo chiều dòng chảy sông Hà
Thanh. Mực nước lũ thiết kế 5% biến động từ 4.27 – 3.67. Cao trình nền đề xuất
là +2.00 m ở phía Đông Bắc; +2.60 m ở phía Đông Nam.
- Đối với các công trình quan
trọng, khu sơ tán dân… phải làm đê bao hoặc tôn vượt mực nước lũ 1% ít nhất
0,30 m. Cụ thể là với khu vực cầu Diêu Trì +8.55 m; cầu Sông Ngang +6.48 m; đập
Cây Dừa +4.95 m; cầu Lò Vôi +4.72 m; Cầu số 7 là +4.23 m; Cầu số 8 là +4.12 m;
đập Phú Hòa +3.68 m; cầu Đôi +3.11 m; Khu đô thị An Phú Thịnh +2.60 m.
- Trong thời gian chưa thực hiện đủ
nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, các chủ đầu tư các dự án đầu tư phát
triển đô thị phải thực hiện các giải pháp thích hợp để không làm gia tăng tình
trạng ngập úng trong khu vực.
k) Tiêu úng trong đê:
Xây dựng các trạm bơm tiêu và hệ
thống tiêu ra các sông chính. Xây dựng sửa chữa các công trình trên các trục
tiêu.
l) Phương hướng lâu dài:
Khi có đủ nguồn lực tiếp tục mở
rộng khẩu độ các cầu, cống trên các trục tiêu chính để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thoát lũ của khu vực.
2.8. Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở quy hoạch được thông qua
UBND tỉnh sẽ lập dự án xin hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Phân bổ nguồn vượt thu từ
tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước năm 2014.
Dự toán chi đầu tư phát triển từ
nguồn bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
15/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 về dự toán chi ngân sách địa phương địa phương
năm 2014, với tổng số tiền thu từ bán nhà thuộc sở hữu nhà nước là 1.700
triệu đồng.
Tuy nhiên, kết quả thu từ tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước đến ngày 30/12/2014 là 2.660 triệu đồng, vượt 960
triệu đồng so với dự toán chi đầu tư phát triển đã được HĐND tỉnh thông qua.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn từ nguồn vượt thu tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước năm 2014, số
tiền 960 triệu đồng để thanh toán cho các hạng mục, công trình đã có khối lượng hoàn thành, cụ thể:
- Công trình nhà làm việc cơ quan, phòng ban thuộc UBND huyện Hoài
Ân: 500 triệu đồng;
- Công trình xây dựng Trụ sở Tỉnh đoàn: 460 triệu đồng.
4. Chủ trương cấp lại tiền sử
dụng
đất tại khu quy hoạch dân cư
Chợ
Dinh
cũ, phường Nhơn Bình cho ngân sách thành phố Quy Nhơn.
Hội đồng nhân tỉnh đã ban hành Nghị
quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 18 về
việc Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phương giai đoạn 2011-2015, Theo đó, việc cấp lại tiền sử dụng đất
cho ngân sách thành phố Quy Nhơn được quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 1 của
Quy định kèm theo Nghị quyết này như sau:
" Ngân
sách tỉnh hưởng 100% đối với các khoản thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư
do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng".
Riêng đối
với tiền sử dụng đất tại một số khu tỉnh giao cho thành phố Quy Nhơn quản lý và
tiền sử dụng đất thu từ hộ gia đình, cá nhân khi làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn được đối chiếu, xác nhận và cấp lại
toàn bộ cho ngân sách thành phố Quy Nhơn". Hội đồng nhân dân tỉnh có ý
kiến như sau:
Căn cứ theo
quy định điểm a, Khoản 1, Điều 1 Quy định nói trên thì chưa đủ cơ sở thực hiện
cấp lại cho ngân sách thành phố Quy Nhơn số tiền sử dụng đất thu từ khu quy
hoạch dân cư Chợ Dinh cũ, phường Nhơn Bình do chưa có Văn bản của UBND tỉnh
giao UBND thành phố Quy Nhơn quản lý, khai thác khu đất này.
Tuy nhiên,
do UBND thành phố Quy Nhơn làm chủ đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương cấp lại toàn bộ số tiền sử dụng đất của Khu
quy hoạch Chợ Dinh cũ, Phường Nhơn Bình đã nộp ngân sách tỉnh cho ngân sách
thành phố Quy Nhơn để thực hiện chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng,
đầu tư xây dựng hạ tầng, chỉnh trang độ thị.
5. Danh mục phân bổ vốn vượt
thu xổ số kiến thiết năm 2014.
Dự toán chi
đầu tư phát triển từ nguồn xổ số kiến thiết năm 2014 đã được HĐND tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân tỉnh về kế
hoạch đầu tư phát triển năm 2014, với tổng số tiền thu từ xổ số kiến thiết là
70.000 triệu đồng.
Tuy nhiên,
kết quả thu từ xổ số kiến thiết năm 2014 là 92.189 triệu đồng, vượt thu 22.189
triệu đồng so với dự toán chi đầu tư phát triển đã được HĐND tỉnh thông qua.
Hội đồng
nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn vượt thu từ xổ số kiến
thiết (22.189 triệu đồng) vào kế hoạch
đầu
tư phát triển năm 2014 cho các lĩnh vực sau:
- Giáo dục và Đào tạo : 11.489 triệu đồng;
- Y tế
: 4.700 triệu đồng;
- Lĩnh vực khác : 6.000 triệu đồng.
(Danh mục dự án
và mức phân bổ có phụ lục 02 kèm theo).
6. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư
phát
triển năm 2015.
Quỹ phát triển đất năm 2015 HĐND tỉnh đã thông qua tại Nghị quyết số
23/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 tại kỳ họp thứ 10 là 35 tỷ đồng từ nguồn vốn cấp
quyền sử dụng đất.
Để giải quyết nhu cầu bức xúc mới phát sinh, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất điều chỉnh
giảm 15 tỷ đồng từ Quỹ phát triển đất năm 2015 để bố trí
cho
các danh mục công trình, dự án.
(Danh mục công
trình, dự án có phụ lục 03 kèm theo)
7. Kinh phí mua xe ô tô bán
tải trang bị cho các Đồn Biên phòng.
Trên cơ sở Văn bản 298/BTL-TM ngày
02/02/2015 của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về việc đề nghị hỗ trợ kinh phí mua
xe ô tô bán tải trang bị cho các Đồn Biên phòng, theo cơ chế “Bộ Quốc phòng cấp
50% kinh phí và địa phương hỗ trợ 50% kinh phí để thực hiện”; Thông báo số
1303/TB-TU ngày 09/02/2015 của Thường trực Tỉnh ủy thống nhất chủ trương hỗ trợ
kinh phí 795.300.000 đồng (hỗ trợ 50%) để mua 02 xe bán tải hiệu Toyota Hilux
3.0 để trang bị cho 02 Đồn Biên phòng thuộc địa bàn trọng điểm của tỉnh phục vụ
công tác bảo vệ biên giới.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
thỏa thuận: hỗ trợ 795.300.000 đồng từ nguồn chi quốc phòng chưa phân bổ trong
dự toán ngân sách tỉnh năm 2015 cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đối ứng
50% kinh phí mua 02 xe bán tải hiệu Toyota Hilux 3.0 để trang bị cho các Đồn
Biên phòng theo chủ trương của Bộ Quốc phòng.
8. Điều chỉnh kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2015 từ nguồn tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước để bố trí
vốn đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I cho dự án Chung cư Hoàng
Văn Thụ được điều chỉnh.
Dự án đầu tư xây dựng Chung Cư Hoàn
g Văn Thụ đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày
06/3/2014 với tổng mức đầu tư của dự án 72.798 triệu đồng. Trong đó, phần hạ
tầng kỹ thuật là 6.200 triệu đồng được đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh và phân kỳ
đầu tư giai đoạn I năm 2014-2015 là 4.400 triệu đồng.
Theo báo cáo của Sở Xây dựng và Sở
Tài chính, dự kiến số tiền thu được từ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong
năm 2015 là 5.561 triệu đồng, đảm bảo vốn để đầu tư xây dựng phần hạ tầng kỹ
thuật giai đoạn I của dự án Chung cư Hoàng Văn Thụ.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất điều chỉnh bổ sung về dự toán ngân
sách
địa phương năm 2015 và chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn
ngân
sách
nhà nước năm 2015 (nguồn vốn của tỉnh). Cụ thể như sau:
- Điều chỉnh tăng dự toán thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước thuộc
tỉnh quản lý: 4.400 triệu đồng.
- Điều chỉnh tăng dự toán chi ngân sách tỉnh từ nguồn
thu
tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước: 4.400 triệu đồng.
- Bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 từ nguồn thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước:
4.400 triệu đồng và phân bổ cho dự án
Chung
cư Hoàng Văn Thụ (phần hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I).
(Nội dung cụ
thể có phụ lục 04 kèm theo)
9. Khắc phục hậu quả bão lụt
do cơn bão số 4, 5 năm 2014 gây ra đối với công trình giao thông trên địa bàn
tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng kinh phí dự phòng chi ngân sách tỉnh năm 2014
để hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả bão lụt do cơn bão số 4 và số 5 năm 2014
gây ra đối với công trình giao thông trên địa bàn tỉnh như sau:
- Cầu Lồ Ô nằm trên tuyến ĐT.635
(cũ), xã Cát Tường, huyện Phù Cát: 2.000 triệu đồng.
- Cầu Cháng Ba, xã Cát Minh, huyện
Phù Cát: 2.000 triệu đồng.
- Mở mới tuyến đường thôn 1- thôn
3, xã An Nghĩa, huyện An Lão: 2.000 triệu đồng.
10. Chủ trương hỗ trợ lại
cho ngân sách thành phố Quy Nhơn số tiền sử dụng đất của Công ty TNHH tiến
Thịnh đã nộp vào ngân sách tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy số
thu phát sinh này không thuộc trường hợp ngân sách tỉnh phải chuyển trả lại số
thu tiền sử dụng đất cho ngân sách thành phố Quy Nhơn theo tinh thần Nghị quyết
số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tuy nhiên, theo đề nghị của UBND tỉnh
nhằm tạo điều kiện cho thành phố Quy Nhơn có nguồn kinh phí để chỉnh trang đô
thị theo yêu cầu và chỉ đạo của UBND tỉnh, HĐND tỉnh thống nhất chủ trương: Nếu
UBND tỉnh xét ngân sách tỉnh năm 2015 có điều kiện, khả năng thì UBND tỉnh
quyết định bổ sung chi từ ngân sách tỉnh, hỗ trợ cân đối bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách thành phố Quy Nhơn số thu tiền sử dụng đất của Công ty TNHH Tiến
Thịnh đã nộp vào ngân sách tỉnh là 7.057.360.000 đồng để thành phố Quy
Nhơn thanh toán khối lượng hoàn thành công trình Lát đá vĩa hè đường Xuân Diệu
(đoạn từ Nguyễn Thiếp đến tượng đài Chiến Thắng).
11. Chủ trương để lại khoản thu tiền sử dụng đất của Dự án Phát triển nhà ở khu dân cư Vĩnh Liêm tại phường Bình Định, thị xã An Nhơn
cho ngân sách thị xã.
Theo quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 (được ban hành tại Nghị
quyết
số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
khoản thu tiền sử dụng đất của dự án phát triển nhà ở khu dân cư Vĩnh Liêm thuộc
phường Bình Định , thị xã An Nhơn phải điều tiết số thu cho ngân sách tỉnh.
Tuy nhiên, theo đề nghị của UBND tỉnh nhằm tạo điều kiện cho thị xã
An Nhơn thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 đã đề ra, đảm
bảo công tác chỉnh trang đô thị và xây dựng các công trình trọng điểm của thị
xã
theo yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh. HĐND tỉnh thống nhất chủ trương:
Nếu
UBND tỉnh xét ngân sách tỉnh có điều kiện và khả năng, thấy cần thiết, cấp bách thì quyết định hỗ trợ bổ sung cân đối có mục tiêu trong năm 2015 từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách thị xã An Nhơn số tiền sử dụng đất thu từ Dự án phát
triển nhà ở khu dân cư Vĩnh Liêm tại phường Bình Định, thị xã An Nhơn cho ngân sách thị xã.
12. Định mức hỗ trợ ứng phó
với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Hè Thu, vụ mùa 2015.
Để khẩn trưởng giải quyết kịp thời
chính sách hỗ trợ ứng phó với hạn hán có thể xảy ra trong sản xuất nông nghiệp
và dân sinh vụ Hè thu, vụ Mùa năm 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với
Ủy ban nhân dân tỉnh một số nội dung cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ chuyển đổi sản
xuất cây trồng cạn trên chân đất sản xuất lúa:
Áp dụng đối với diện tích sản xuất
lúa nằm trong vùng khó khăn về nguồn nước tưới do UBND các huyện, thị xã, thành
phố xác nhận, được chuyển sang trồng cây trồng cạn ở vụ Hè Thu và vụ Mùa năm
2015.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ giá giống các
loại cây trồng cạn như sau:
+ Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và
hộ nghèo: Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy định.
+ Các hộ còn lại: Hỗ trợ 50% kinh
phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy định.
- Định mức và các loại cây trồng
cạn hỗ trợ: Giống ngô lai: 20 kg/ha; giống lạc: 200 kg/ha; giống đậu tương: 60
kg/ha; giống đậu xanh, đậu đen: 20 kg; giống vừng: 6 kg/ha; giống rau các loại:
bình quân 2.000.000 đồng/ha.
Giá giống các cây trồng cạn nêu
trên được tính theo giá thời điểm (hoặc theo thông báo giá của Trung tâm Giống
cây trồng).
- Phương thức hỗ trợ: UBND các
huyện, thị xã, thành phố ứng trước kinh phí của địa phương chủ động mua và hỗ
trợ cho nhân dân với đơn giá không vượt quá giá cung ứng do Trung tâm Giống cây
trồng thông báo hoặc xác nhận; căn cứ kết quả thực hiện, các địa phương tổng
hợp và gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết
định hỗ trợ và cấp phát ngân sách tỉnh cho địa phương; nếu các địa phương không thực hiện được và có báo cáo thì Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo
Trung tâm Giống
cây
trồng thực hiện và Ngân sách tỉnh sẽ cấp phát cho đơn vị
cung ứng.
- Sở Tài chính hướng dẫn cho các địa phương thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
b. Hỗ trợ cấp nước uống,
sinh hoạt cho người và cho gia súc:
b.1. Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền:
Áp dụng cho vùng không khoan được
giếng, không đào sâu âm bộng giếng, không có đường ống dẫn nước từ công trình
cấp nước tập trung đến vùng bị hạn.
- Hỗ trợ nước sạch để uống và sinh
hoạt cho người với định mức 40 lít/người/ngày;
- Hỗ trợ nước uống cho gia súc (bao
gồm trâu, bò, heo) với định mức 30 lít/con/ngày.
- Mức hỗ trợ 70.000 đồng/m3 nước
bao gồm: Chi phí nước uống, sinh hoạt tại nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển và
công lao động tiếp nhận và phân phối tại chỗ.
Thời gian hỗ trợ: từ khi có thông
báo chống hạn của UBND tỉnh hoặc của Sở Nông nghiệp và PTNT, thanh toán theo thực
tế.
b.2. Hỗ trợ khoan giếng, âm bộng
giếng:
Áp dụng cho vùng có thể khoan
giếng, đào sâu thêm âm bộng giếng.
- Giếng khoan đường kính ống 60 mm,
cấp cho tối thiểu 5 hộ gia đình, khoảng cách các giếng tối thiểu 200 m. Hỗ trợ
theo chiều sâu khoan thực tế, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m giếng khoan.
- Đối với giếng đào sâu thêm, âm
bộng, lắp đặt thêm bộng giếng, bơm hút sạch bùn cát trong lòng giếng, mức hỗ
trợ 1.500.000 đồng/giếng; Thêm danh mục đào giếng có nền đá ong, không âm bộng
2.000.000 đồng/giếng.
b.3. Hỗ trợ xây dựng đường ống cấp
nước từ các công trình cấp nước tập trung đến khu vực thiếu nước và cấp từ vòi
nước công cộng, khoảng cách giữa các vòi tối thiểu 100 m. Mức hỗ trợ theo chi
phí xây dựng trực tiếp từ dự toán được phê duyệt.
c. Hỗ trợ cấp nước tưới và
phục vụ sản xuất.
Các địa phương, chủ công trình phải
chủ động sử dụng nguồn thủy lợi phí được cấp bù, kinh phí dự phòng từ nguồn
ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để nạo vét kênh mương, cửa lấy nước
hồ chứa, trạm bơm, tu bổ sửa chữa công trình, đào ao, khoan đào giếng, đắp đập
bổi để tích tạo nguồn nước, để hỗ trợ bổ sung cho các mục tiêu sau:
- Hỗ trợ tiền nạo vét cửa lấy nước
hồ chứa, trạm bơm, kênh chính theo khối lượng thực tế với định mức hỗ trợ không
quá 100.000 đồng/m3 nếu thi công bằng thủ công và 20.000 đồng/m3 nếu
thi công bằng cơ giới.
- Hỗ trợ
bơm bổ sung ngoài định mức bằng tiền tương đương lượng điện hoặc dầu bơm vượt
mức. Định mức tiêu hao năng lượng 1 đợt tưới là 60 kwh/ha cho bơm điện; 7
lít/ha cho bơm dầu. Hỗ trợ không quá 6 đợt tưới/vụ.
- Hỗ trợ
chi phí đào ao, đào giếng để tưới từ 04 ha trở lên theo khối lượng đào thực tế
và kinh phí hỗ trợ tối đa 6.000.000 đồng/ao.
- Hỗ trợ
chi phí khoan giếng đường kính ống 60 mm, cấp cho tối thiểu 3 ha, khoảng cách
các giếng tối thiểu 350 m. Hỗ trợ theo chiều sâu khoan thực tế, mức hỗ trợ
150.000 đồng/m giếng khoan. Đề nghị hạn chế khoan giếng mới, ưu tiên sửa chữa,
súc rửa giếng cũ đã có; trong trường hợp cần thiết và vùng có nguồn nước khá
mới tiến hành khoan giếng mới, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp với UBND các
huyện, thị xã và thành phố về việc thống nhất khoan giếng mới.
- Hỗ trợ chi
phí khoan giếng đường kính ống 42 mm, mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/giếng để tưới
cho 1 ha. Hạn chế khoan giếng mới, ưu tiên sửa chữa giếng cũ đã có.
- Hỗ trợ
đắp đập tạm, đập bổi để dâng nước với kinh phí 2.000.000 đồng/ đập tưới từ 5 ha
trở lên và 1.500.000 đồng/đập tưới từ 2 ha đến dưới 5 ha.
( Riêng về nội dung chống hạn trong các trường hợp
khẩn cấp, đặc biệt
do UBND tỉnh quyết định riêng).
d. Nguồn kinh phí hỗ trợ và
cơ chế hỗ trợ:
Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Sau khi trừ
phần kinh phí Trung ương hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ còn lại được phân chia như
sau:
- Các huyện miền núi (Vĩnh Thạnh,
Vân Canh, An Lão): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí.
- Huyện Hoài Ân: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 70% kinh phí, ngân sách huyện hỗ trợ 30% kinh phí còn lại.
- Các huyện, thị xã, thành phố còn
lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, ngân sách địa phương hỗ trợ 50% kinh
phí còn lại.
13. Chủ trương đầu tư Dự án:
Đường cứu hộ, cứu nạn từ Quốc lộ 1A đến giáp đường ĐT 639 (đường ven biển)
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày
5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH
ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH
ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư
Dự
án: Đường cứu hộ, cứu nạn từ Quốc lộ 1A đến giáp đường ĐT 639 (đường
ven biển) huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định tỉnh như sau:
13.1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư:
13.1.1. Sự cần thiết đầu tư:
Tuyến đường nằm trong khu vực ven biển, thường xảy ra thiên tai, công
tác cứu hộ cứu nạn gặp nhiều khó khăn, tổn thất về con người và tài
sản là rất
lớn, đồng thời lưu lượng phương
tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, mặt
đường chật hẹp không còn đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Do
đó, việc nghiên cứu đầu tư xây dựng dự án Đường cứu hộ, cứu nạn từ Quốc lộ 1A đến giáp đưuòng ĐT639 là hết
sức cần thiết và cấp bách.
13.1.2. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư:
Tuyến đường xây dựng phù hợp với quy hoạch
của địa phương. Khi thi
công được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như từng bước đảm
bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
13.2. Mục tiêu, quy mô,
địa điểm và phạm vi đầu tư.
13.2.1. Mục tiêu
đầu tư:
- Đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn
trong trường hợp bất khả kháng xảy ra.
- Đảm bảo lưu thông thông suốt tạo
thành mạng lưới giao thông khép kín trong khu vực phía Bắc huyện Phù Mỹ, thúc
đẩy phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội cho khu vực phía Đông Bắc huyện Phù
Mỹ.
- Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn và đảm bảo giao thông trên toàn tuyến với mật độ ngày càng
cao; tạo điều kiện cho các dự án phát triển như chương trình nước sạch, y tế
cộng đồng, nuôi trồng thủy sản, nối liền tuyến nhánh QL1A với tuyến ven biển
ĐT.639.
13.2.2. Quy mô đầu
tư:
a. Phần đường:
- Tải trọng thiết kế: Nền mặt đường: Tải trọng H10 tương đương 0,5HL93,
công trình thoát nước: Tải trọng HL30.
- Tổng chiều dài tuyến đường: L= 12,5 Km. Điểm đầu tuyến: Giáp đường
QL1A (xã Mỹ Châu). Điểm cuối tuyến:
Giáp đường ĐT639 (đường ven biển)
(xã Mỹ Đức)
- Bề rộng: nền đường Bn= 12,00m; mặt đường: Bm= 9,00m.
- Độ dốc
dọc tối đa: Imax= 6%.
- Độ dốc
ngang: mặt đường Im= 2%; lề đường: Il =
4%.
- Kết cấu nền, mặt đường:
+ Nền đường: Bằng đất cấp phối đồi
đầm chặt K= 0,95. lu tăng cường K= 0,98 dày 30cm. Mái ta luy đắp 1:1,5. Mái ta
luy đào 1:1, mái ta luy đắp trồng cỏ chống xói.
+ Mặt đường: BTXM M300 đá 2x4 dày
20cm trên lớp giấy dầu.
+ Khe co, giãn, dọc: Bố trí 03 khe
co xen 01 khe giãn, trát khe co, giãn bằng nhựa đường và gỗ đệm.
b. Công trình thoát nước trên tuyến:
- Xây dựng 15 cống tròn BTLT thoát
nước ngang đường D600 tại các lý trình: Km0+592,20; Km1+127; Km1+200; Km1+345; Km1+425;
Km3+953,03; Km4+298,28;Km4+350; Km5+638,70; Km5+948,30; Km7+392,12; Km8+541,98;
Km8+754; Km8+992; Km9+122.
- Xây dựng 06 cống tròn BTLT thoát
nước ngang đường D800 tại các lý trình: Km1+236; Km3+415; Km6+200; Km7+760,60;
Km8+300; Km8+650.
- Xây dựng 03 cống tròn BTLT thoát
nước ngang đường D1000 tại các lý trình: Km0+6,00; Km6+428; Km8+906. Xây dựng
01 cống tròn BTLT thoát nước ngang đường cống đôi D1000 tại các lý trình:
Km7+2,00.
- Xây dựng 10 cống vuông thoát nước
ngang đường kích thước 500x500mm bằng BTCT M250 đá 2x4 tại các lý trình:
Km2+500; Km3+643,80; Km4+141; Km4+253; Km5+051,5; Km5+687,10; Km7+560,85;
Km7+631,40; Km7+851; Km9+087.
- Xây dựng 01 cống vuông thoát nước
ngang đường kích thước 750x750mm bằng BTCT M250 đá 2x4 tại các lý trình:
Km1+043,00.
- Gia cố rãnh hai bên hình thang
bằng đá chẻ KT 15x20x25 VXM 100 từ lý trình Km2+766- Km3+00; Km3+100- Km3+285.
Gia cố rãnh bên phải hình thang bằng đá chẻ KT 15x20x25 VXM 100 từ lý trình Km4+44,7-
Km4+160,05. Gia cố rãnh bên trái hình thang bằng đá chẻ KT 15x20x25 VXM 100 từ lý
trình Km6+335,65- Km6+400; Km6+453- Km6+526; Km7+27- Km7+86;
- Gia cố mái ta luy bên phải tuyến
bằng đá chẻ KT 15x20x25 VXM 100 đệm đá 4x6 đầm chặt từ lý trình Km6+988- Km7+7,0;
Km8+650- Km8+776,90. Gia cố mái ta luy bên trái tuyến bằng đá chẻ KT 15x20x25
VXM 100 đệm đá 4x6 đầm chặt từ lý trình Km3+490- Km3+545.
13.2.3. Địa điểm đầu tư: Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
13.2.4. Phạm vi đầu tư:
Dự án đầu tư trên địa bàn các xã Mỹ Châu , xã Mỹ Đức huyện Phù Mỹ với
diện
tích sử dụng khoảng 9,7ha.
13.3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng
cân đối nguồn vốn đầu tư
công:
13.3.1. Tổng mức đầu tư dự kiến: 150.000.000.000 đồng
(Một trăm năm
mươi tỷ đồng)
Trong
đó:
- Chi phí xây dựng 123.187.308.000 đồng
- Chi phí QLDA 1.688.282.000 đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 2.649.626.000
đồng
- Chi phí khác 2.463.746.000 đồng
- Chi phi đền bù GPMB 7.692.308.000
đồng
- Chi phí dự phòng 12.318.730.000 đồng
13.3.2. Cơ cấu nguồn vốn
đầu tư:
Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu trong hạn mức Trung ương giao cho tỉnh Bình Định thuộc kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 -2020 - Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng.
13.3.3. Khả năng cân đối vốn đầu tư
công:
Năm
|
Vốn ngân sách
Trung ương (đồng)
|
2016
|
30.000.000.000
|
2017
|
30.000.000.000
|
2018
|
30.000.000.000
|
2019
|
30.000.000.000
|
2020
|
30.000.000.000
|
Tổng
cộng
|
150.000.000.000
|
13.4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư: Năm 2016 ÷ 2020.
13.5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chí
phí vận hành dự
án
sau khi hoàn thành:
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 150.000.000.000 đồng (Một trăm mươi mươi tỷ đồng)
- Chí phí vận hành dự án sau khi
hoàn thành: Ngân sách huyện Phù Mỹ bố trí chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành.
13.6. Phân tích, đánh giá sơ
bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế -
xã hội:
13.6.1. Phân tích đánh giá sơ bộ tác động
về môi trường, xã hội:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đánh giá sơ
bộ
|
Hiện tại
|
Sau khi xây
dựng công trình
|
1
|
Không khí
|
Tự nhiên
|
Tự nhiên
|
2
|
Nước
|
Bình thường
|
Bình thường
|
3
|
Tiếng ồn
|
Bình thường
|
Bình thường
|
4
|
Hệ sinh
thái
|
Bị xói lở
|
hạn chế xói lở
|
5
|
Đất đai
|
Bình thường
|
Bình thường
|
6
|
Chất thải rắn
|
Bình thường
|
Bình thường
|
7
|
Cảnh quan di tích
|
Không
|
Không
|
8
|
Cơ sở
hạ tầng
|
Thiệt hại hàng năm
|
Hạn chế thiệt hại
|
9
|
Giao thông
|
Bình thường
|
Cải thiện tốt hơn
|
10
|
Sức khỏe cộng động
|
Trung bình
|
Khá hơn
|
13.6.2. Xác định
sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội:
Việc đầu tư xây dựng công trình Đường cứu hộ, cứu nạn từ Quốc lộ 1A đến giáp đường
ĐT.639 (đường ven biển), nhằm phục vụ công tác cứu hộ, cứu
nạn trường hợp bất khả khán xảy ra, phục vụ nhu cầu lưu thông hàng hóa, phát
triển kinh tế vùng phía Đông huyện Phù Mỹ.
Công trình được xây dựng sẽ tạo cho nhân dân
sự phấn khởi tin tưởng vào
sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thấy được lợi ích của công cuộc phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới- phát triển kinh tế nông thôn bền
vững. Ngoài ra công trình còn nâng cao ý thức, đời sống, văn hóa
của người dân vùng nông thôn, ven biển- phát triển bền vững theo mục tiêu của Quốc
gia.
13.7. Phân chia các dự
án
thành phần: Không.
13.8. Các giải pháp tổ chức thực hiện:
- Quyết định đầu tư: UBND tỉnh Bình Định.
- Chủ đầu tư: UBND
huyện
Phù Mỹ.
- Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Đầu tư và XD huyện Phù Mỹ.
- Phương thức thực hiện: Theo quy
định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
14. Chủ
trương đầu tư Dự án: Đường từ trung tâm xã Bok Tới (huyện Hoài Ân) đến làng O5
xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh).
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày
5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số
5863/BKHĐT-KTĐP< ngày 06/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm
định nguồn vốn và mức vốn dự án Đường trung tâm xã BokTới (huyện Hoài Ân) đến
làng O5 xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh), tỉnh Bình Định;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH
ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH
ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân
dân
tỉnh về chủ
trương đầu tư Dự án: Đường từ trung tâm xã Bok Tới (huyện Hoài Ân) đến làng O5 xã
Vĩnh
Kim (huyện Vĩnh Thạnh) như sau:
14.1. Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện
để thực hiện đầu tư, đánh giá
về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
14.1.1. Sự cần thiết đầu tư
Đường từ trung tâm xã Bok Tới
(huyện Hoài Ân) đến làng O5 xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh), hiện là đường đất
và đá cuội, mặt đường gồ ghề, trơn trợt, đá nhấp nhô khó đi, địa hình rừng núi
phức tạp không liền kề, độ dốc dọc tương đối lớn. Việc lưu thông đi lại của
người dân hết sức khó khăn, nhất là vào mùa mưa lũ. Hướng tuyến quanh co chạy
ôm quanh sườn núi, cắt qua các khe tụ thủy nhỏ, giao thông trên tuyến đi lại
chủ yếu là đồng bào sinh sống tại xã Bok Tới, huyện Hoài Ân và xã Kim Kim,
huyện Vĩnh Thạnh.
Do đó, việc nghiên cứu đầu tư xây
dựng dự án Đường từ trung tâm xã Bok Tới (huyện Hoài Ân) đến làng O5 xã Vĩnh
Kim (huyện Vĩnh Thạnh) là hết sức cần thiết nhằm tạo điều kiện giao thương cho
bà con các xã miền núi huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh, đồng thời cũng cố an
ninh trong tình hình mới tại những địa bàn miền núi có nhiều đồng bào dân tộc
sinh sống.
14.1.2. Các điều kiện để thực hiện đầu tư.
Văn bản số 5863/BKHĐT-KTĐP< ngày 06/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định nguồn vốn và mức vốn dự án Đường trung tâm xã BokTới (huyện Hoài Ân) đến làng O5 xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh), tỉnh Bình Định.
Văn bản số 55/UBND-XD ngày 07/01/2010
của UBND tỉnh về việc chủ
trương đầu tư xây dựng Đường từ trung tâm xã Bok Tới (huyện Hoài Ân) đến
làng O5 xã
Vĩnh
Kim (huyện Vĩnh Thạnh).
14.1.3. Đánh giá về sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư.
Tuyến đường xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương. Khi công
trình được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã
hội của địa phương miền núi, cũng như từng bước đảm bảo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh.
14.2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư.
14.2.1. Mục tiêu
đầu tư:
Nhằm từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn theo quy
hoạch của địa phương; đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người
dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc sinh sống trong vùng.
Góp phần từng bước đáp
ứng các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoài Ân, huyện Vĩnh Thạnh nói riêng và tỉnh Bình Định nói
chung.
14.2.2. Qui mô đầu tư:
Xây dựng tuyến đường theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A (22TCN
210-92). Xã Bok Tới và xã Vĩnh Kim là một trong những xã vùng cao chưa có đường ô tô kết nối và điều kiện nguồn vốn đầu tư công trình còn hạn chế nên
thiết kế có châm chước một số đoạn dốc dọc đặc biệt khó khăn với Imax ≥
13% và một số chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường.
a. Phần đường:
- Tổng chiều dài tuyến đường: L = 9.833 m. Điểm đầu tuyến: xã Bok Tới,
huyện
Hoài Ân; điểm cuối tuyến: xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.
- Bề rộng nền đường:
Bn =
3,5m + 0,75m x 2 = 5,00m.
- Bề rộng mặt đường: Bm = 3,5m.
- Độ dốc dọc tối đa: Id
= 10%. (Châm chước Imax ≥ 13%)
- Độ dốc ngang: mặt đường Im=
2%; lề đường: Il= 4%.
- Kết cấu nền, mặt đường:
+ Nền đường: Bằng đất cấp phối đồi đầm chặt K=0,95, lu tăng cường K=0,98 dày 30cm.
+ Mặt, lề đường: Kết cấu loại A1; mặt, lề đường bằng BTXM
M250, dày 20 cm trên lớp giấy dầu.
b. Công trình thoát nước trên tuyến:
+ Hệ thống thoát nước ngang gồm: cống tròn đường kính Ø30÷100cm; cống vuông 50x50cm; cầu bản hộp (L0 =
2x4,0m và L0 =
6,0m) và đường
tràn. Kết cấu chủ yếu bằng bê tông, bê tông cốt thép.
+ Hệ thống thoát nước dọc gồm: rãnh dọc, rãnh đĩnh với mặt cắt ngang hình thang, kết
cấu
đá hộc xây vữa ximăng mác
100.
c. Công trình phụ trợ: Xây
dựng
hệ thống đảm bảo an toàn giao thông
theo Qui chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2012/BGTVT.
14.2.3. Địa điểm đầu tư: xã Bok Tới, huyện Hoài Ân và xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.
14.2.4. Phạm vi
đầu tư: trên địa bàn các xã Bok Tới, huyện Hoài Ân và xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh với diện tích sử dụng khoảng 9,8ha.
14.3. Dự kiến tổng mức đầu tư
và
cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng
cân đối vốn đầu tư công:
14.3.1. Tổng mức đầu tư dự kiến:
149.000.000.000 đồng
(Một trăm bốn
mươi chín tỷ đồng).
Trong
đó:
- Chi phí xây dựng: 111.809.738.000 đồng;
- Chi phí quản lý dự án:
1.372.210.000 đồng;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
5.925.265.000 đồng;
- Chi phí khác: 3.039.110.000 đồng;
- Chi phí đền bù, GPMB:
2.488.637.000 đồng;
- Chi phí dự phòng:
24.365.040.000 đồng.
14.3.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có
mục
tiêu trong hạn mức Trung ương giao cho tỉn h Bình Định thuộc kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 – Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng.
14.3.3. Khả năng cân đối vốn đầu tư
công:
Năm
|
Vốn ngân sách Trung ương
|
2016
|
29.800.000.000
|
2017
|
29.800.000.000
|
2018
|
29.800.000.000
|
2019
|
29.800.000.000
|
2020
|
29.800.000.000
|
Tổng
cộng
|
149.000.000.000
|
14.4. Tiến độ thực hiện: Năm
2015 - 2018.
14.5. Xác định sơ bộ chi phí
liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành:
- Tổng mức đầu tư: 149.000.000.000
đồng (Một trăm bốn mươi chín tỷ đồng).
- Chi phí vận hành dự án sau khi
hoàn thành: Ngân sách huyện Hoài Ân bố trí chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành.
14.6. Phân tích, đánh giá sơ
bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế -
xã hội.
14.6.1. Đánh giá tác động
môi trường:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đánh giá
tác động môi trường
|
Hiện tại
|
Sau khi xây dựng công
trình
|
1
|
Không khí
|
Tự nhiên
|
Tự nhiên
|
2
|
Nước
|
Bình thường
|
Bình thường
|
3
|
Tiếng ồn
|
Bình thường
|
Bình thường
|
4
|
Đất đai
|
Bị xói lở
|
Hạn chế xói lở
|
5
|
Hệ sinh
thái
|
Bình thường
|
Bình thường
|
6
|
Chất thải rắn
|
Bình thường
|
Bình thường
|
7
|
Cảnh quan di tích
|
Không
|
Không
|
8
|
Cơ sở
hạ tầng
|
Thiệt hại hàng năm
|
Hạn chế thiệt hại
|
9
|
Giao thông
|
Bình thường
|
Cải thiện tốt hơn
|
10
|
Sức khỏe cộng đồng
|
Trung bình
|
Khá hơn
|
14.6.2. Xác định
sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội:
Việc đầu tư xây dựng công trình Đường từ trung tâm xã Bok Tới (huyện
Hoài Ân) đến làng O5 xã Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh), nhằm tạo điều kiện đi
lại
cho người sông trong vùng được an toàn và thuận lợi, góp phần mang lại
hiệu
quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ổn định và nâng
cao
đời sống văn hóa xã hội chung của nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân
tộc.
Ngoài ra việc đầu tư xây dựng công trình không thuần túy là phục nhu cầu đi lại của bà con trong vùng mà nó có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược đảm
bảo an ninh - quốc phòng đối với vùng cao.
Công trình được xây dựng sẽ tạo cho nhân dân sự phấn khởi tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thấy được lợi ích của công cuộc phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới
– phát triển kinh tế nông thôn
bền vững. Ngoài ra công trình còn nâng cao
ý thức, đời sống, văn hóa của người dân vùng nông thôn – phát triển bền vững theo mục tiêu của Quốc gia.
14.7. Phân chia các dự
án
thành phần: Không
14.8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
a. Quyết định đầu tư: UBND tỉnh Bình Định.
b. Chủ đầu tư: UBND
huyện
Hoài Ân.
c. Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Hoài Ân.
d. Phương thức thực hiện: Theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng.
15. Chủ trương đầu tư Dự án: Kè Đê sông Hà
Thanh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của
Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch
và
Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn
phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Kè Đê sông Hà Thanh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định như sau:
15.1. Mục tiêu:
Nhằm ngăn chặn nước lũ xâm thực, chống xói lở bờ sông, bảo vệ
khu dân cư, đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và kết hợp với giao thông; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn cho các công trình Thượng tầng thiết
yếu
trong khu vực dự án; ổn định lòng dẫn, tạo cảnh quan môi trường
khu
vực dự án; góp phần ổn định sản xuất và phát triển
kinh
tế địa phương theo hướng bền vững.
15.2. Quy mô xây dựng:
Xây dựng tuyến kè có mặt cắt ngang dạng hình thang, thân kè đắp đất cấp
III, Gia cố tuyến kè với chiều dài 10.570m.
Trong đó:
+ Xã Canh Hiển có L=3000m
- Đoạn 1: Từ nhà ông Tô Văn Bá – Tràn Chánh Hiển (phía nam sông Hà Thanh thuộc thôn Chánh Hiển) có L=520m. Trong đó tại Km0+70, Km0+160,
Km0+417. bố trí cống thoát nước D=1000mm.
- Đoạn 2: Từ Tràn Chánh Hiển – Bến Bà Riềng (phía nam sông Hà
Thanh thuộc thôn Chánh Hiển) có L=817m.
- Đoạn 3: Từ Bến Bà Riềng
– Cầu Hà Thanh (phía nam sông Hà Thanh thuộc thôn Chánh Hiển) có L=1663. Trong đó tại Km1+470, Km1+670,
Km1+863, Km2+21, Km2+265, Km2+415,
Km2+825.
bố
trí cống thoát nước
D=1000mm.
+ Xã Canh Hiệp có L=1850m
- Đoạn 1: Đấu nối kè hiện có đối
diện xã Canh Hiệp thuộc phía đông sông Hà Thanh ( Nhà ông Trần Ngọc Thân – đất
ông Nguyễn Cữu Long ) L=650m.
- Đoạn 2: Mố cầu Quảng Du– giáp xã
canh Hiển “ đường đi suối đá cũ” L=1200m.
+ Thị trấn Vân Canh có
L=5720m
- Đoạn 1: Thôn Thịnh Văn 2 ( phía
bắc nhánh sông Hà Thanh)
Mố cầu Bà Ba ( Nhà ông Lê Viết Đấu)
– Trạm nước sạch (nhà bà Thông) L=320m.
- Đoạn 2: Làng Suối Mây ( phía tây
sông Hà Thanh)
Nhà ông Lơ O Chờ Dù – Giáp xã Canh
Hiệp L=1500 m
Trong đó tại Km0+00, Km0+600,
Km0+1100 bố trí cống thoát nước D=1000mm.
- Đoạn 3: Làng Hiệp Giao ( phía tây
sông Hà Thanh)
Vườn ươm ông Đinh Văn Bình – Giáp
nghĩa địa Hiệp Giao L=550 m
Trong đó tại Km0+450 bố trí cống
thoát nước D=1000mm.
- Đoạn 4: Làng Suối Mây – Giáp xã
Canh Thuận ( phía đông sông Hà Thanh)
Đất sản xuất nhà ông Chu Lan Chờ Mi
– Giáp xã Canh Thuận L=1100 m Trong đó tại Km0+150, Km0+630, Km1+50. bố trí
cống thoát nước D=1000mm.
- Đoạn 5: Thôn Tân Thuận ( phía tây
sông Hà Thanh)
Đất sản xuất nhà ông Lê Thanh Những
– Đất ông Đệ ( cầu Bà Ba) L=2250 m Trong đó tại Km0+260, Km0+730, Km0+997,
Km1+250, Km1+895 và Km2+10. bố trí cống thoát nước D=1000mm.
Bề rộng mặt kè B=3,50m bằng bê tông
đá 2x4 M200 dày 18cm dưới có lớp giấy dầu, mái phía sông từ cao trình từ 41,00m
đến cao trình 51,00m được gia cố bằng đá lát khan dày 20cm, đá được lát trong
khung bê tông cốt thép M200, ở dưới đệm đá dăm 2x4 dày 10 cm và vải địa kỹ
thuật, cao trình cơ kè 58,0m, cơ rộng 1,50m. Từ cao trình 54,00m đến 58,40m gia
cố bằng đá chẻ M100 dày 20cm. Chân kè kết cấu bằng giằng bê tông cốt thép mác
200, phía dưới và phía ngoài giằng thảm một lớp rọ đá kích thước (0,5x1,0x2,0)m chống xói lở. Mái phía đồng trồng cỏ; chân kè được gia cố bằng lăng thể đá hộc;
- Tổng chiều dài xây dựng tuyến kè : L=10,57km.
- Cao độ đỉnh kè
: (41.00 ÷ 51.00)m;
- Bề rộng mặt kè
: B=3,50m
- Hệ số mái đê phía sông
: m=2.00
- Hệ số mái đê phía đồng : m=1.50
- Cao độ đỉnh chân kè : (40.00 ÷ 50.00)m
- Bề rộng đỉnh đống đá rối
: B=0,8m
- Trên tuyến
kè xây dựng 21 cống tiêu kết cấu bằng ống buy BTLT, tải
trọng H10, kết cấu cửa vào cửa ra bằng BTM200, vận hành bằng máy đóng mở
V1.0; 10 bậc cấp
bằng bê tông M200.
15.3. Loại, cấp công trình: Loại
công
trình: Công trình
thủy
lợi, Cấp công
trình: Công trình cấp IV.
15.4. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng: UBND
huyện
Vân
Canh lập và phê
duyệt theo quy định hiện hành.
15.5. Tổng mức đầu tư
công trình : 138.871.000.000
đồng.
Trong
đó:
- Chi phí xây dựng : 108.871.000.000 đồng
- Chi phí QLDA : 2.600.000.000 đồng
- Chi phí tư vấn ĐTXD :
8.000.000.000 đồng
- Chi phí khác : 2.200.000.000
đồng
- Chi phí đền bù GPMB :
3.200.000.000 đồng
- Dự phòng chi : 14.000.000.000 đồng.
15.6. Cơ cấu nguồn vốn: Vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó: - Vốn Ngân sách Trung ương:
138.871.000.000 đồng;
15.7. Địa điểm: Huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
15.8. Thời gian: 2016 - 2020
15.9. Tiến độ thực hiện:
ĐVT:
đồng.
Năm
|
Nguồn
vốn Ngân sách
Trung ương (đồng)
|
Ghi
chú
|
2016
|
35.000.000.000
|
|
2017
|
35.000.000.000
|
|
2018
|
25.000.000.000
|
Phân
bổ vốn bảo đảm đúng quy định cho dự án nhóm B
|
2019
|
25.000.000.000
|
|
2020
|
18.871.000.000
|
|
Tổng
cộng
|
138.871.000.000
|
|
16. Chủ trương đầu tư Dự án: Nâng cấp, mở rộng tuyến ĐT 640 (đoạn ngã 3 Quốc lộ 1A đến cuối thị trấn Tuy Phước) Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch
và
Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn phê
duyệt chủ trương và
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Nâng cấp, mở rộng tuyến ĐT 640 (đoạn ngã 3 Quốc lộ 1A đến cuối thị trấn Tuy Phước) Huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định như sau:
16.1.
Mục tiêu:
Nhằm từng bước triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông theo quy hoạch phê duyệt; đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hóa của người
dân và các phương tiện giao thông; bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về an toàn giao thông đường bộ. Góp phần từng bước thực hiện chỉnh trang đô thị cho phù hợp với quy hoạch, cảnh quan
thị
trấn Tuy Phước; thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuy Phước nói riêng và tỉnh Bình Định nó i chung.
16.2.
Quy mô:
16.2.1. Nền, mặt đường:
Nâng cấp, mở rộng theo Tiêu chuẩn TCXDVN 104:2007 - Công trình
giao thông (đường bộ - đường trong đô thị), cấp II với các thông số kỹ thuật
như sau:
- Chiều dài tuyến
: L
= 2.810m.
- Bề rộng nền đường
: Bn = 4+7+2+7+4 = 24m.
- Bề rộng mặt đường
: Bm = 7x2 = 14m.
- Bề rộng lề đường
: Blề
= 4x2 = 8m.
- Bề rộng giải phân cách : Bpc = 2m.
- Kết cấu nền đường: bằng đất cấp phối đồi đầm chặt K95.
- Kếu cấu mặt đường: xây dựng lớp móng cấp phối đồi đầm chặt K98
dày 30cm kết hợp với cấp
phối đá dăm loại I dày 20cm (hoặc lớp bê tông nhựa
cũ đối với phần tận dụng) và lớp
bê tông nhựa dày 7cm.
16.2.2.
Hệ thống thoát nước:
- Phần cầu: đầu tư xây dựng mới 04 cầu trên tuyến theo Tiêu chuẩn
thiết kế cầu 22TCN 272-05, tải trọng thiết kế
HL-93, khổ cầu
với mặt cắt
ngang Bn = 2x0,50m (gờ
chắn lan can) + 2x7,50m (mặt cầu) + 2,00m (dải phân cách) = 18,00m. Kết cấu chủ yếu bằng bêtông ximăng, bêtông cốt thép
thường đổ tại chỗ.
+ Cầu Ván: Kết cấu dầm giản đơn bằng bêtông cốt thép thường; tổng chiều dài cầu 36,75m (tính đến mặt sau tường ngực 02 mố cầu) với sơ đồ bố trí kết
nhịp 02 nhịp x 18,00m; móng mố,
trụ
cầu đặt trên hệ móng cọc
bêtông cốt thép.
+ Cầu bản (03 cầu): L = 3x6,00m (Km0+988,80), L = 2x6,00m (Km1+146) và L = 6,00m (Km1+555).
- Hệ thống thoát nước:
+ Thiết kế mở rộng 01 cống vuông 1000mm và 01 cống tròn 2 Ø
1000mm;
+ Xây dựng mới 01 cống tròn Ø 1000mm và 01 cống tròn Ø 1500mm.
+ Hệ thống thóat nước mặt: xây dựng hố ga thu nước và cống tròn BTCT
Ø 800mm chạy dọc theo tuyến.
16.2.3. Các hạng mục khác:
- Giải phân cách rộng 2.0m, bên trong đổ đất trồng cây
xanh và bố trí hệ thống điện chiếu sáng bằng cáp
ngầm.
- Xây dựng hệ
thống
bó vỉa bằng BT mác 200
đá 1x2, bên trên lát tấm BTXM chít mạch.
16.3. Loại, cấp công trình: Công trình giao thông (đường bộ - đường trong đô thị), công trình cấp II.
16.4. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng: UBND huyện Tuy
Phước lập và phê duyệt theo quy định hiện hành.
16.5. Tổng mức đầu tư: 232.134.672.000
đồng.
(Hai trăm ba mươi hai tỷ, một trăm ba mươi tư triệu, sáu trăm bảy mươi
hai ngàn đồng).
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: 98.894.455.000 đồng;
- Chi phí Quản lý dự án:
1.338.027.000 đồng;
- Chi phí Tư
vấn
đầu tư xây dựng: 3.974.411.000
đồng;
- Chi phí khác: 1.319.853.000 đồng;
- Chi phí đền bù, GPMB:
81.262.440.000 đồng;
- Dự phòng chi:
45.372.486.000 đồng.
16.6. Cơ cấu nguồn vốn: Vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; vốn ngân sách
tỉnh và vốn ngân sách huyện.
Trong đó:
- Vốn Ngân sách Trung ương:
113.000.000.000 đồng;
- Vốn Ngân sách tỉnh:
49.000.000.000 đồng;
- Vốn Ngân sách huyện:
70.134.672.000 đồng.
16.7. Địa điểm: Đoạn ngã 3 Quốc lộ 1A đến cuối thị trấn Tuy Phước.
16.8. Thời gian: 2016 – 2018.
16.9. Tiến độ thực
hiện:
ĐVT: đồng.
Năm
|
Vốn
ngân sách TW
|
Vốn
ngân sách tỉnh
|
Vốn
ngân sách huyện
|
2016
|
40.000.000.000
|
19.000.000.000
|
30.134.672.000
|
2017
|
40.000.000.000
|
15.000.000.000
|
20.000.000.000
|
2018
|
33.000.000.000
|
15.000.000.000
|
20.000.000.000
|
Tổng
cộng
|
113.000.000.000
|
49.000.000.000
|
70.134.672.000
|
17. Chủ trương đầu tư Dự án: Nâng cấp, mở rộng tuyến
ĐT 629 đi trung tâm
xã
Ân Sơn, huyện Hoài Ân,
tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn phê
duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Nâng cấp, mở rộng tuyến ĐT 629 đi trung
tâm
xã Ân Sơn, huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình Định như sau:
17.1. Tên công trình: Nâng cấp, mở rộng tuyến đường ĐT 629 đi trung
tâm
xã Ân Sơn
17.2. Chủ đầu tư: UBND huyện Hoài Ân
17.3. Quản lý đầu tư: Ban QLDA ĐT&XD huyện Hoài Ân.
17.4. Tổ chức tư vấn lập Dự án đầu tư: Công ty TNHH TVXD Tấn Linh
17.5. Mục tiêu đầu tư:
Xây dựng Nâng cấp, mở rộng tuyến đường ĐT 629 đi trung tâm xã Ân Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển trao đổi hàng hóa của người dân địa phương thông qua tuyến đường được an toàn, thuận lợi, từng bước củng cố,
hoàn thiện mạng lưới giao thông trong khu vực. Tạo điều kiện phát triển quỹ
đất tái định cư, sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp cho người dân trong vùng hưởng lợi dự án, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội trong
vùng.
17.6. Nội dung và quy mô đầu tư:
17.6.1. Nền mặt đường:
a. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Chiều dài đoạn tuyến xây dựng:
L =
11.916,00 m.
- Tốc độ thiết kế: V = 20 Km/h.
- Bề rộng nền đường: Bn = 7,5 m.
- Bề rộng mặt đường: Bm = 5,5 m.
- Dốc ngang mặt đường: im = 2%.
- Bề rộng lề đường: Bl = 1x2=2m.
- Độ dốc
lề il =4%.
b. Kết cấu chi tiết các hạng mục:
- Nền đường: đắp đất CPĐ đầm chặt K95.
- Mặt đường: đào bỏ lớp mặt cũ BTXM bị hư hỏng, xây dựng và mở rộng mặt đường bằng kết cấu mới như sau:
+ Lớp bê tông xi măng M250 đá 2x4 dày 22cm.
+ Lớp lót giấy dầu.
+ Lớp CPĐD loại I Dmax25mm dày 15cm đầm chặt K98.
+ Lớp móng CPĐ đầm chặt K98 dày 30cm.
- Lề đường: đắp đất đầm chặt K95.
17.6.2. Công trình thoát nước:
- Xây dựng mới 01 cống tròn 2Ø100 bằng ống cống BTLT đúc sẵn
- Xây dựng mới 09 cống hộp bằng BTCT, kích thước 0,6x0,6m; 04 cống hộp bằng BTCT kích thước 1,0x1,0m.
- Xây dựng mới 01 cầu bản
hộp L = 4m tại Km3+692 kết cấu bằng BTCT.
17.6.3. Công trình phụ trợ: Xây dựng hệ thống biển báo hiệu an toàn giao
thông
mới.
17.7. Địa điểm xây dựng: xã Ân Sơn, huyện Hoài Ân.
17.8. Loại và cấp công trình: Công trình giao thông; cấp III
17.9. Phương án xây dựng:
Năm 2016-2019.
17.10. Phương án giải phóng mặt bằng: Có.
17.11. Tổng mức đầu tư: 92.235.672.000 đồng Chi phí xây dựng 72.835.797.000 đồng Chi phí QLDA 1.045.452.000
đồng Chi phí ĐTXD 4.016.263.000
đồng Chi phí khác
953.099.000 đồng Chi phí đền bù GPMB
5.000.000.000 đồng
Dự phòng chi 8.385.061.000
đồng
17.12. Nguồn vốn đầu tư: Vốn Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% theo Thông
báo số 63/TB-VPCP
ngày 16/02/2015 của Văn phòng chính
phủ
và Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17.13. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
17.14. Thời gian tiến độ thực hiện:
Năm
|
Nguồn
vốn
TW hỗ trợ có mục tiêu (đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
92.235.672.000
|
|
Năm
2016
|
23.000.000.000
|
|
Năm
2017
|
23.000.000.000
|
|
Năm
2018
|
23.000.000.000
|
|
Năm
2019
|
23.235.672.000
|
|
18. Chủ trương đầu tư Dự án: Kè thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch
và
Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn
phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Kè thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định như sau:
18.1. Mục tiêu:
Việc đầu tư xây dựng công trình mang tính tích cực trong việc phòng chống bão lụt bảo vệ trực tiếp an toàn tính mạng
cho hơn 150 hộ dân sống ven
sông trong vùng dự án, đảm bảo quỹ đất không bị mất diện tích sản xuất do lũ lụt hàng năm gây ra, giảm bớt kinh phí cho việc khắc phục tình trạng sạt lở bờ sông
hàng năm. Khi dự án hình thành sẽ cải tạo được môi trường sinh thái trong vùng, bờ kè còn góp phần cải thiện giao thông thuận lợi hơn cho người dân đi
lại
trong vùng dự án và các
vùng lân cận.
18.2. Quy mô xây dựng:
Xây dựng bờ kè tổng chiều dài L = 2.450,5m
phía hữu sông Kôn với
chiều dài và thông số kỹ thuật như sau:
Thông
số kỹ thuật
|
Đoạn
01
(Từ
thôn Định Tân đến Cầu Định Bình)
|
Đoạn
2
(Từ
Cầu Định Bình đến Suối Xem)
|
Chiều dài đoạn kè
|
1253,75m
|
1196,75m
|
Cao trình đỉnh kè
|
(22.5
÷ 21.0)m
|
(21.0
÷ 20.0)m
|
Cao trình chân kè (đỉnh đá
rối)
|
(16.5
÷ 15.0)m
|
16.0m
|
Chiều cao kè
|
6,0m
|
(5,0
÷ 4,0)m
|
Bề rộng mặt kè
|
B=5,0m
|
B=5,0m
|
Hệ số mái kè phía sông
|
m
= 2
|
m
= 2
|
Hệ số mái kè phía đồng
|
m
= 1,5
|
m
= 1,5
|
Bề rộng mặt đỉnh đá rối
chân kè
|
b
= 1m
|
b
= 1m
|
Hệ số mái đống đá rối phía
sông
|
m
= 2
|
m
= 2
|
Kết cấu:
- Thân kè đắp cấp phối đồi đầm
chặt K90; mái kè gia cố bằng đá hộc lát
khan dày 25cm, bên dưới đệm đá dăm 2x4 và vải địa kỹ thuật. Bố trí hệ thống khung
giằng bằng BTCT dọc
kè với chiều dài mỗi nhịp 11,0m.
- Chân
kè đổ đá hộc tạo lăng trụ với bề rộng đỉnh đống đá B= 1m, hệ số
mái m = 2m.
18.3. Loại, cấp công trình: Công trình thủy lợi,
cấp
IV.
18.4. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng: UBND huyện Vĩnh
Thạnh lập và phê
duyệt theo quy định hiện hành.
18.5. Tổng mức đầu tư: 84.530.884.000
đồng
(Tám mươi bốn
tỷ năm trăm ba mươi triệu tám trăm tám mươi bốn nghìn đồng)
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng:
64.412.535.000 đồng
+ Chi phí quản lý dự án: 1.056.736.000 đồng
+ Chi phí tư vấn đầu tư:
5.071.853.000 đồng
+ Chi phí khác:
845.308.000 đồng
+ Chi phí bồi thường GPMB:
4.691.464.000 đồng
+ Chi phí dự phòng: 8.453.088.000 đồng
18.6. Cơ cấu nguồn vốn: Vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó:
- Vốn Ngân sách Trung ương:
84.530.884.000 đồng;
18.7. Địa điểm: Huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
18.8. Thời gian: 2016 - 2020
18.9. Tiến độ thực hiện:
ĐVT: đồng.
Năm
|
Nguồn
vốn Ngân sách
Trung ương (đồng)
|
Ghi
chú
|
2016
|
20.000.000.000
|
Phân
bổ vốn bảo đảm đúng quy định cho dự án nhóm B
|
2017
|
20.000.000.000
|
2018
|
20.000.000.000
|
2019
|
20.000.000.000
|
2020
|
4.530.884.000
|
Tổng
cộng
|
84.530.884.000
|
19. Chủ trương đầu tư Dự án: Đê và đập dâng đập ngăn mặn Nha
Phu, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch
và
Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn
phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Đê và đập dâng đập ngăn mặn Nha Phu, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định như sau:
19.1. Mục tiêu:
Đảm bảo an toàn cho công trình, tăng cường khả năng tiêu thoát lũ
nhanh, chống ngập úng, ngăn mặn, giữ ngọt, cung cấp nguồn
nước tưới cho 250
ha
đất canh tác nông nghiệp của 02 xã Phước Hòa và Phước Quang thuộc huyện
Tuy
Phước; bảo vệ các khu dân
cư đang sống ven đê và các công trình hạ tầng trong khu vực; góp phần ổn định cuộc sống của người dân vùng dự án và phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững.
19.2. Quy mô:
- Hạng mục đập dâng: Xây dựng đập dâng kiên cố, bề rộng thoát lũ B=30m
(10 cửa x3m/cửa), cao trình MNDBT=+2.70m, cửa van phẳng làm bằng thép không rỉ.
- Hạng mục nhà quản lý: Xây mới nhà quản lý công trình.
- Hạng mục tuyến kè: Xây dựng
tuyến kè có mặt cắt ngang dạng hình thang, thân kè đắp đất cấp III, mái đê phía sông được gia cố bằng bê tông tấm
lát
M200 dày 10cm trong khung giằng BTCT M200, bên dưới dăm lót dày
10cm
và 1 lớp vải địa kỹ thuật; mái phía đồng trồng cỏ; chân kè được gia cố
bằng lăng thể đá hộc;
- Tổng chiều dài xây dựng tuyến kè : L=3,459km.
- Cao độ đỉnh kè : (5.70 ÷ 5.44)m; (5.50 ÷ 5.30)m
- Bề rộng mặt kè
: B=3,00m
- Hệ số mái đê phía sông
: m=2.00
- Hệ số mái đê phía đồng
: m=1.50
- Cao độ đỉnh chân kè : (2.55
÷ 2.30)m
- Bề rộng đỉnh đống đá rối
: B=0,8m
- Trên tuyến kè xây dựng
10 cống tiêu kết cấu bằng ống buy BTLT, tải trọng H10, kết cấu cửa vào cửa ra bằng BTM200,
vận hành bằng máy đóng mở V1.0; 10 bậc cấp
bằng bê tông M200.
Hạng mục Kênh và cống lấy nước:
Xây
dựng các cống lấy nước, kiên cố kênh chính Nam, Bắc dài 3,60Km; xây dựng kênh tiêu dài 1,1Km
và đập ngăn mặn trên kênh tiêu và nâng cấp đường quản lý hồ.
19.3. Loại, cấp công trình: Loại công trình: Công trình nông nghiệp và PTNT (công trình thủy lợi: Đập, đê, kè biển); công trình cấp IV.
19.4. Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng: UBND huyện Tuy
Phước lập và phê
duyệt theo quy định hiện hành.
19.5. Tổng mức đầu tư
công trình : 119.778.833.000
đồng.
Trong
đó:
- Chi phí xây dựng : 94.822.199.000
đồng
- Chi phí QLDA : 1.326.126.000 đồng
- Chi phí tư vấn ĐTXD : 5.242.777.000
đồng
- Chi phí khác : 2.870.757.000 đồng
- Chi phí đền bù GPMB : 4.627.989.000
đồng
- Dự phòng chi : 10.888.985.000
đồng.
19.6. Cơ cấu nguồn vốn: Vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó:
- Vốn Ngân sách Trung ương:
119.778.833.000 đồng;
- Vốn Ngân sách tỉnh:
0 đồng;
- Vốn Ngân sách huyện:
0 đồng;
19.7. Địa điểm: Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
19.8. Thời gian: 2016 - 2020
19.9. Tiến độ thực
hiện:
ĐVT: đồng.
Năm
|
Nguồn
vốn Ngân sách
Trung ương (đồng)
|
Ghi
chú
|
2016
|
25.000.000.000
|
Phân
bổ vốn bảo đảm đúng quy định cho dự án nhóm B
|
2017
|
25.000.000.000
|
2018
|
25.000.000.000
|
2019
|
25.000.000.000
|
2020
|
19.778.833.000
|
Tổng
cộng
|
119.778.833.000
|
20. Chủ trương đầu tư Dự án: Xây dựng cầu cảng xã đảo Nhơn
Châu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị 23/CT-TTg ngày
5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Văn bản số 1100/BKHĐT-TH
ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 1101/BKHĐT-TH
ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án: Xây dựng cầu cảng xã đảo Nhơn Châu,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định như sau:
20.1. Sự cần thiết đầu tư,
các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch đầu tư:
20.1.1. Sự cần thiết đầu tư:
Việc đầu tư Dự án Xây dựng cầu cảng xã đảo Nhơn Châu bao gồm các
hạng mục công trình gồm cầu cảng, kè bờ và bến bãi sau cầu với tổng mức đầu tư
dự kiến 180 tỷ đồng nhằm phục vụ nhu cầu neo đậu tàu thuyền của ngư dân, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu đánh bắt và chế biến thủy hải sản, phát triển
kinh tế xã đ ảo theo hướng bền vững là rất cần thiết.
20.1.2. Các điều kiện để
thực hiện đầu tư: Văn bản số 14/TT-HĐND ngày 06/5/2015 của HĐND
thành phố Quy Nhơn về việc chấp thuận Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư công Dự
án Xây dựng cầu cảng xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn; Văn bản số
2217/UBND-TH ngày 21/5/2015 của UBND tỉnh về việc cho chủ trương lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư công dự án Bến cá, xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn.
20.1.3. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư: Việc đầu
tư Dự án Xây dựng cầu cảng xã đ ảo
Nhơn Châu là phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương tính đến năm 2030.
20.2. Mục tiêu, quy mô,
địa điểm và phạm vi đầu tư:
20.2.1. Mục tiêu đâu tư: Phục vụ dân sinh, đảm bảo an ninh quốc
phòng, phát triển kinh tế địa phương, ổn định cuộc sống của người dân trên đảo.
20.2.2. Quy mô đầu tư:
Quy mô xây dựng công trình, gồm: 01 cầu cảng (gồm 03 đoạn), 01 kè
liền bờ và hệ thống bến bãi sau cầu.
Hình thức, kết cấu công trình: Xây dựng hệ dầm, bản mặt cầu bằng
BTCT M300 trên nền cọc bằng BTCT M300; kết cấu mái kè liền bờ bằng đá lát khan trên lớp đá dăm 2x4 và vải địa kỹ thuật nằm trong khung giằng bằng BTCT
M250, chân kè
đổ
đá hộc tạo lăng thể.
Các thông số kỹ thuật chủ yếu: Cao
trình mặt cầu đoạn 1 (L = 50m): + 4.20m (hệ cao độ Hải đồ); cao trình mặt cầu
đoạn 2 (L = 50m): + 3.70m (hệ cao độ Hải đồ); cao trình mặt cầu đoạn 3 (L =
100m): + 3.20m (hệ cao độ Hải đồ).
20.2.3. Địa điểm và phạm vi
đầu tư:
Địa điểm xây dựng: Xã Nhơn Châu,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi đầu tư: Bên cạnh cầu cảng
hiện hữu.
20.3. Dự kiến tổng mức đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công:
20.3.1. Tổng mức đầu tư dự
kiến: 180.000.000.000 đồng
(Một trăm tám mươi tỷ đồng)
Trong đó:
- Chi phí xây dựng : 142.870.086.000 đồng;
- Chi phí quản lý dự án
: 2.208.009.000 đồng;
- Chi phí tư vấn ĐTXD : 6.656.858.000 đồng
- Chi phí khác
: 2.691.849.000 đồng;
- Chi phí bồi thường GPMB:
2.094.937.000 đồng;
- Chi phí dự phòng
: 23.478.261.000 đồng.
20.3.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự kiến: Vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ giai đoạn 2016-2020.
20.3.3. Khả năng cân đối vốn
đầu tư công:
Năm
|
Vốn
ngân sách Trung ương (đồng)
|
2016
|
36.000.000.000
|
2017
|
36.000.000.000
|
2018
|
36.000.000.000
|
2019
|
36.000.000.000
|
2020
|
36.000.000.000
|
Tổng
cộng
|
180.000.000.000
|
20.4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư: Năm 2016 ÷ 2020.
20.5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và
chí phí vận hành dự án sau khi hoàn thành:
- Tổng mức đầu tư dự kiến: 180.000.000.000 đồng.
(Một trăm tám mươi tỷ đồng)
- Chí phí vận hành dự án sau khi
hoàn thành: Ngân sách TP Quy Nhơn.
20.6. Phân tích, đánh giá sơ
bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế -
xã hội:
20.6.1. Phân tích đánh giá
sơ bộ tác động về môi trường, xã hội:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đánh
giá sơ bộ
|
Hiện
tại
|
Sau
khi XD công trình
|
1
|
Không khí
|
Tự
nhiên
|
Tự
nhiên
|
2
|
Nước
|
Bình
thường
|
Bình
thường
|
3
|
Tiếng ồn
|
Bình
thường
|
Bình
thường
|
4
|
Hệ sinh thái
|
Bình
thường
|
Bình
thường
|
5
|
Đất đai
|
Sạt
lở
|
Hạn
chế sạt lở
|
6
|
Chất thải rắn
|
Bình
thường
|
Bình
thường
|
7
|
Cảnh quan di tích
|
Không
|
Không
|
8
|
Cơ sở hạ tầng
|
Thiệt
hại hàng năm
|
Hạn
chế thiệt hại
|
9
|
Giao thông
|
Không
|
Cải
thiện tốt hơn
|
10
|
Sức khỏe cộng động
|
Trung
bình
|
Tốt
hơn
|
20.6.2. Xác định sơ bộ hiệu
quả đầu tư về kinh tế - xã hội: Phục vụ dân sinh, đảm bảo an ninh
quốc phòng, phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững.
20.7. Phân chia các dự án
thành phần: Không.
20.8. Các giải pháp tổ chức
thực hiện:
- Quyết định đầu tư: UBND tỉnh Bình
Định.
- Chủ đầu tư: UBND thành phố Quy
Nhơn.
21. Danh
mục phân bổ vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2015.
Căn cứ Quyết định số 615/QĐ-BTC
ngày 06/4/2015 của Bộ Tài chính về việc phân bổ mức vốn vay tín dụng ưu đãi để
thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao
thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi
trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn năm 2015 theo đó, Bộ Tài
chính cho ngân sách tỉnh Bình Định được vay 90 tỷ đồng để thực hiện các mục
tiêu nêu trên.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với UBND tỉnh phân bổ chi tiết 90 tỷ đồng vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam
năm 2015, cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ thực hiện Chương trình Bê
tông hóa giao thông nông thôn theo chính sách của tỉnh: 60.058 triệu đồng, trong
đó:
- Chuyển tạm ứng thành cấp phát
kinh phí thực hiện Chương trình Bê tông hóa giao thông nông thôn năm 2014:
44.451 triệu đồng.
- Hỗ trợ thực hiện Chương trình Bê
tông hóa giao thông nông thôn năm 2015 là 15.607 triệu đồng; trong đó, hỗ trợ
Bê tông hóa giao thông nông thôn cho 19 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới
năm 2015 là: 15.549 triệu đồng.
b. Hỗ trợ thực hiện Chương trình
kiên cố hóa kênh mương theo chính sách của tỉnh cho 19 xã hoàn thành xây dựng
nông thôn mới năm 2015: 8.542 triệu đồng.
c. Cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn 2015: 1.000 triệu đồng. d. Hỗ trợ cho các dự án: 20.400 triệu đồng.
Việc hỗ trợ cho các dự án thực hiện
theo nguyên tắc chỉ bố trí kế hoạch vốn để trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành của các dự án, công trình đã được UBND tỉnh quyết định bố trí nguồn
vốn vay Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2014 trở về trước và mức hỗ trợ
được thực hiện chủ yếu theo quy định tại Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày
10/12/2010 của UBND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
và quy định mức hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.
(Chi
tiết kế hoạch phân bổ vốn vay có phụ lục 05 kèm theo)
22. Bổ sung nội
dung
hỗ trợ phát
triển
sản xuất giai đoạn 2014 – 2016
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành từng chỉ tiêu của tiêu chí số 17 về Môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại 26 xã phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 trong điều kiện kinh tế của hộ cư dân nông thôn còn hạn chế nên gặp khó khăn về vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình khí sinh học.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2014 - 2016 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cụ thể:
Bổ sung mục 4.8, khoản 4, Điều 1, Quyết định 2144/QĐ-UBND ngày
04/7/2014 của UBND tỉnh như sau:
- Hỗ trợ một lần 01 triệu đồng/01 công trình khí sinh học cho 01 hộ cư dân nông thôn.
- Nguồn vốn hỗ trợ: theo kế hoạch hỗ trợ vốn phát triển
sản
xuất hàng
năm thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
23. Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2035.
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
các nội dung chủ yếu của Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 để làm căn cứ trình Bộ Xây dựng
thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 như sau:
23.1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035.
23.2. Loại hình đồ án quy hoạch: Đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh
Bình Định đến năm 2035 thuộc loại hình quy hoạch xây dựng vùng tổng hợp,
thuộc phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh Bình Định , được xác lập theo đúng
với
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014.
23.3. Phạm vi nghiên cứu và thời hạn lập quy hoạch:
a) Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Phạm vi nghiên cứu trên ranh giới
hành chính toàn tỉnh Bình Định có diện tích tự nhiên 6050 km2,
gồm 11 đơn vị hành chính: 01 thành phố, 01 thị xã và 9 huyện; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi,
phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai.
b) Thời
hạn lập quy hoạch:
- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2025.
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2035.
23.4. Mục tiêu lập quy hoạch:
a) Mục tiêu tổng quát: Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến
năm 2030; phát huy lợi thế so sánh về vị trí chiến lược và tiềm năng kinh tế
biển
nhằm xây dựng hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh Bình Đ ịnh phát triển bền
vững
trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội – môi trường và đảm bảo an ninh quốc
phòng; đồng
thời nâng
cao
vị thế của tỉnh, tạo sức lan tỏa đến khu vực Duyên
hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực
Đông Nam Á.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành mô hình không gian tỉnh Bình Định phát triển linh hoạt và
hiệu
quả. Thiết lập các chiến lược phát triển hệ thống đô thị - nông thôn đảm bảo tính khả thi và phù hợp với xu thế
hội
nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hình thành khung hạ tầng kỹ thuật diện rộng và công trình đầu mối kỹ
thuật, kết nối đồng bộ hệ thống đô thị và các khu động lực kinh tế với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia.
- Phát triển tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội; khu công nghiệp
phụ
trợ, trung tâm dịch vụ logistic... làm động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội.
- Khai
thác hiệu quả tiềm năng về nhân văn, sinh thái, cảnh quan để phát
triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường.
- Tạo cơ sở pháp lý triển khai quy hoạch xây dựng các điểm đô thị tỉnh
Bình Định và các khu chức năng đặc thù; xây dựng chương trình kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Bình Định.
23.5. Tính chất vùng:
- Là vùng kinh tế tổng hợp của vùng
kinh
tế trọng điểm miền Trung, có các ngành kinh tế chủ đạo là các ngành kinh tế biển, công nghiệp lọc hóa dầu,
dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao.
- Là trung tâm công nghiệp năng lượng; du lịch biển, du lịch văn hóa và
sinh thái cảnh quan, thương mại-dịch vụ, dịch
vụ vận tải biển, y tế, giáo dục đào tạo, ứng
dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ của vùng Nam
Trung Bộ, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên;
- Là đầu mối giao lưu kinh tế xã hội liên kết 03 vùng kinh tế, vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, Vùng Duyên hải Nam Trung bộ
và vùng Tây Nguyên; cửa ngõ của vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông;
- Là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan
trọng về quốc phòng, an ninh khu vực Nam Trung Bộ,
Tây
Nguyên.
23.6. Sơ bộ dự báo quy mô đô thị:
a) Dự báo quy mô dân số:
- Đến năm 2025:
Dân số toàn tỉnh: khoảng 1.550.000-1.600.000 người. Dân số thành thị: khoảng 600.000-650.000 người.
Tỷ lệ đô thị hóa: khoảng 38-40%.
- Đến năm 2035:
Dân số toàn tỉnh: khoảng 1.650.000-1.700.000 người. Dân số thành thị: khoảng 800.000-850.000 người.
Tỷ lệ đô thị hóa: khoảng 45-50%.
b) Dự báo quy mô đất xây dựng:
- Đến năm 2025: khoảng 10.000-11.700 ha, chỉ tiêu
khoảng 130-150m2/người.
- Đến năm 2035: khoảng 13.000-16.500 ha, chỉ tiêu
khoảng 135-170m2/người.
(Dự báo này sẽ có thể thay đổi trong quá trình
nghiên cứu đồ án quy hoạch)
23.7. Các nội dung nghiên cứu:
a) Nghiên cứu mối quan hệ vùng tỉnh Bình Định với các khu vực trong
nước
và quốc tế:
- Xác định vai trò và vị thế của tỉnh Bình Định trong mối quan hệ vùng quốc
tế, trên tuyến hành lang kinh tế quốc tế Đông Tây, vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, Duyên hải Nam Trung bộ và
vùng Tây Nguyên.
- Đánh giá vị thế của tỉnh Bình Định trong chiến lược phát triển kinh tế-
xã
hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của Quốc gia.
- Xác định tác động của các yếu tố hạt nhân của vùng tỉnh Bình Đ ịnh như: Khu kinh tế Nhơn Hội và tổ hợp lọc hóa dầu, các KCN tập trung, cảng
biển..., các yếu tố di sản văn hóa; các đầu mối giao thông quốc gia như: đường hàng không, đường
sắt, mạng lưới quốc lộ đến phát triển, các tính chất, chức
năng các tiểu vùng tỉnh.
b) Đánh giá thực trạng và nguồn lực phát triển vùng:
- Đánh giá kết quả, các ưu nhược điểm, tồn tại và hạn chế của đồ án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020.
- Đánh giá hiện trạng tổng hợp địa bàn toàn tỉnh Bình Định , sự phân bố
các
vùng công nghiệp, tổ hợp lọc hóa dầu, các vùng nông lâm nghiệp, hệ thống
cảng biển, cảng sông, hiện
trạng
hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kĩ thuật vùng, hiện trạng dân số và đất
đai, hiện trạng các điểm đô thị và nông thôn, tình
trạng đô thị hóa... đánh giá, dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, các động lực, tiềm năng phát triển của nội và ngoại vùng để tìm ra các giải pháp về nguồn
lực phát triển vùng tỉnh.
c) Dự báo quy mô phát triển vùng tỉnh: Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội cả nước, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng duyên
hải
Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, tỉnh Bình Định, tổ hợp lọc hóa dầu; đề
xuất dự báo phát triển dân số và đất đai xây dựng đô thị tỉnh Bình Định, đề xuất phân vùng phát triển không gian vùng, các cơ sở kinh
tế-xã hội, xác lập tiền đề phát
triển hệ thống đô thị tỉnh, các
khu
dân cư nông thôn, các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội vùng tỉnh.
d) Xây dựng tầm nhìn phát triển vùng tỉnh:
- Xây dựng tầm nhìn: Trên cơ sở nghiên
cứu nhận dạng vị thế phát triển
của tỉnh
trong mối quan hệ quốc tế và trong nước; các vấn đề về phát triển hệ
thống đô thị, các khu kinh tế, tổ hợp lọc hóa dầu ... để đề xuất tầm nhìn xây dựng vùng; hướng tới xây dựng tỉnh Bình Định phát triển bền vững là một trong
những trung tâm kinh tế phát triển thịnh vượng của khu vực miền Trung, có môi trường đầu tư thuận lợi và có môi trường sống chất lượng cao.
- Xác lập các mục tiêu chiến lược phát triển và xác lập các yêu
cầu
phải đạt được của vùng tỉnh Bình Định về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường, phân bố dân cư đô thị và nông thôn, kết cấu hạ tầng, bảo tồn di sản, quản lý quy hoạch kiến trúc, thu
hút
đầu tư...
đ) Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh:
Xác định mô hình xây dựng hệ thống đô thị và nông thôn phù hợp với định hướng phát triển đô thị toàn quốc, định hướng quy hoạch xây dựng vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, sự hình thành của Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn
Hội.
Đề xuất định hướng phát triển khung các vùng kinh tế động lực, như: vùng đô thị hóa, vùng
công nghiệp, vùng tổ hợp lọc hóa dầu và đô thị chuyên ngành, vùng du lịch, vùng sản xuất nông lâm ngư nghiệp
chủ
đạo, các trục kinh tế-đô thị chủ đạo của tỉnh trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của
điều kiện tự nhiên và hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật chính hiện có và dự kiến
mới
(đường xuyên Á, Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc Nam, phát triển cụm cảng Quy Nhơn, Nhơn Hội...).
Đề xuất tổ chức không gian hệ thống
đô thị, phân cấp loại đô thị, lựa chọn hình thái, cấu trúc, tính chất, chức
năng và quy mô các đô thị, trong đó làm rõ việc phát triển các đô thị lớn hạt
nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng duyên hải Nam Trung bộ, vùng
Tây nguyên, tiểu vùng ven biển, tiểu vùng trung du miền núi phía Tây.
Đề xuất tổ chức không gian vùng
liên kết hệ thống đô thị và dân cư nông thôn đối với các khu vực trọng điểm về
du lịch, các vùng văn hóa di sản..., các đô thị có chức năng dịch vụ gắn với
công nghiệp, du lịch sinh thái, nông trường, lâm trường, các vùng bảo vệ rừng
đầu nguồn, sinh thái nông nghiệp, đầm phá, ven biển nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu toàn cầu ...
Xác định các chức năng tăng cường
phát triển thành phố Quy Nhơn trở thành đô thị trung tâm không những của tỉnh
Bình Định mà cả vùng Trung Bộ, tiến tới là trung tâm vùng miền Trung, về đào
tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu, dịch vụ thương mại và du lịch, phát triển
nhà ở và dịch vụ đô thị...
Rà soát lại hệ thống đô thị, xem
xét sự hình thành mới hoặc nâng cấp các đô thị trong bối cảnh mới về phát triển
công nghiệp, lọc hóa dầu, du lịch..., đặc biệt đối với các đô thị đã có quy
hoạch đã được duyệt như thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, Khu kinh tế Nhơn
Hội... Rà soát quy hoạch các đô thị cấp huyện, các điểm dân cư nông thôn tập
trung có khả năng đô thị hóa, các đô thị mới có khả năng hình thành tại các
vùng huyện...
Đối với khu dân cư nông thôn: Xác
định và tạo động lực phát triển các khu dân cư nông thôn tập trung theo hướng
hình thành các đô thị loại V, đề xuất các giải pháp kết nối các khu vực này với
các đô thị cấp trên, các khu vực công nghiệp, du lịch, thương mại tập trung.
e) Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật vùng tỉnh: Định hướng tổng quát phát triển khung kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, công trình đầu mối kỹ thuật cấp vùng, nối kết tỉnh Bình Định với
các vùng lân cận và đáp ứng yêu cầu phát triển nội vùng tỉnh.
- Về giao thông:
Xác định khung giao thông, các công
trình đầu mối giao thông toàn vùng tỉnh, nối kết giữa các đô thị và các khu vực
đầu tư trọng điểm trong tỉnh, nối kết vùng với đầu mối giao thông quốc gia (sân
bay, cảng biển, cảng cạn, đường sắt...). Đề xuất quy mô và tuyến các trục hành
lang giao thông quốc tế, quốc gia, giao thông nội tỉnh để tăng hiệu quả khai
thác các quỹ đất mới tại các vùng huyện, kết nối khu kinh tế, khu công nghiệp
với các trung tâm đô thị của tỉnh.
Quy hoạch đường thủy nội địa, phát
triển hệ thống cảng biển, cảng dầu trung chuyển quốc tế, cảng sông và các cảng
chuyên dụng khác phục vụ việc phát triển kinh tế biển, đảo.
- Về chuẩn bị kỹ thuật:
Xác định các giải pháp khai thác
quỹ đất thuận lợi xây dựng và cảnh báo khai thác quỹ đất các vùng địa chất tự
nhiên (vùng cửa sông, vùng ngập mặn, vùng núi...)
Các giải pháp chính cho các vùng
xây dựng đô thị hóa, công nghiệp hóa tập trung; các giải pháp chống ngập lụt,
tai biến địa chất... kết hợp với hệ thống thủy lợi, tiêu thoát lũ của vùng.
- Về cấp nước:
Dự báo tổng hợp nhu cầu cấp nước
toàn vùng, đặc biệt cho các vùng tập trung phát triển đô thị, công nghiệp, du
lịch và các dịch vụ thương mại.
Rà soát các dự án hồ cấp nước trên
địa bàn, đề xuất giải pháp cấp nước theo hệ thống diện rộng trên toàn tỉnh và
cho các phân vùng, xem xét đến một số khu vực xây dựng tập trung lớn.
Đề xuất giải pháp chính để bảo vệ
các nguồn nước và các công trình đầu mối, đặc biệt là các hệ thống hồ cấp nước.
- Về cấp điện: Xác định nhu cầu sử
dụng điện toàn vùng, đề xuất giải pháp bố trí các công trình đầu mối cấp điện,
mạng lưới các tuyến điện cao thế.
- Về thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang:
Thoát nước thải: Xác định tổng quy
mô nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công nghiệp, đề xuất các công trình
đầu mối thu gom xử lý.
Quản lý chất thải rắn: Dự báo tổng
quy mô khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế; đề xuất các địa
điểm, quy mô công trình đầu mối xử lý chất thải rắn.
Nghĩa trang: Xác định quy mô, địa
điểm nghĩa trang đến cấp tiểu vùng, đề xuất các hình thức an táng.
- Đánh giá môi trường chiến lược
vùng:
Khoanh vùng và đề xuất các giải pháp bảo vệ rừng
bảo tồn, rừng
đầu nguồn, rừng
phòng hộ ven biển, vùng sinh thái nông nghiệp, vùng bảo vệ cảnh quan đầm Thị Nại ...
Dự báo và đề xuất giải pháp đối với các tác động
bởi
quá trình xây dựng
trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các vùng có nguy cơ gây ra ô nhiễm như khu công nghiệp lọc hóa dầu, các khu, cụm công nghiệp tập trung, khu bệnh viện, khu xử lý nước thải, xử lý rác, nghĩa trang tập trung; các vùng bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu...
Đề xuất các nguyên tắc xây dựng không
gian tỉnh Bình Định ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Các chương trình và
dự án chiến lược:
- Xác định danh mục các dự án hạ tầng kỹ thuật, các dự án hạ tầng xã hội cấp vùng; phân kỳ đầu tư hợp lý để làm cơ sở phát triển vùng.
- Đề xuất các giải pháp về nguồn lực thực hiện các dự án.
h) Các yêu
cầu về quản lý xây
dựng vùng: Đề xuất các yêu cầu quản lý
quy hoạch và xây dựng hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn nhằm bảo tồn
hệ thống di sản, bảo vệ vùng nông lâm nghiệp, sử dụng tiết kiệm và khai thác có hiệu quả
quỹ
đất, tạo lập không gian đô thị hóa mới cho tỉnh Bình Định.
23.8. Hồ sơ sản phẩm:
a) Thành phần hồ sơ:
Căn cứ theo Luật Xây dựng và các
văn bản hướng liên quan.
- Phần văn bản:
Thuyết minh và các văn bản pháp lý
liên quan
Hồ sơ thu nhỏ A3, đĩa CD
Dự thảo Quy định về quy chế quản lý quy hoạch xây dựng
Dự thảo tờ trình xin phê
duyệt, dự thảo Quyết định phê duyệt.
- Phần bản vẽ:
STT
|
Thành
phần hồ sơ
|
Tỷ
lệ
|
Quy
hoạch bản vẽ
|
Hồ
sơ
A0
|
Hồ
sơ
A3
|
1
|
Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng
|
1/250.000 –
1/1.000.000
|
X
|
X
|
2
|
Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất
|
1/50.000 –
1/100.000
|
X
|
X
|
3
|
Sơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường (Các
nội dung có thể được
thể hiện riêng hoặc lồng ghép
chung trong một sơ đồ)
|
1/50.000 –
1/100.000
|
X
|
X
|
4
|
Sơ đồ định hướng phát
triển không
gian vùng
|
1/50.000 –
1/100.000
|
X
|
X
|
5
|
Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
vùng; Chuẩn bị kỹ
thuật, cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải VSMT. (Các nội dung
có thể được thể hiện riêng hoặc lồng ghép chung trong một sơ đồ)
|
1/50.000 –
1/100.000
|
X
|
X
|
6
|
Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược
|
1/50.000 –
1/100.000
|
X
|
X
|
b) Số lượng hồ sơ phát
hành, lưu trữ: 50 bộ.
23.9. Tổ chức thực hiện:
- Tiến độ thực hiện: Thời gian hoàn thành hồ sơ lập quy hoạch Vùng là 15 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ quy hoạch được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt
(không bao gồm thời gian báo cáo thông qua nội dung đồ án, thời gian thẩm
định và phê duyệt đồ án).
- Phê
duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
Thủ
tướng Chính phủ
- Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch: Bộ Xây dựng
- Trình duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
UBND tỉnh Bình Định
- Chủ đầu tư lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch:
Sở
Xây dựng
- Tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch: Viện Quy hoạch Đô thị và
Nông
thôn Quốc gia.
Sau khi nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị
UBND tỉnh triển khai tổ chức lập Đồ án quy hoạch
bảo đảm thời gian và chất lượng trình HĐND tỉnh thông qua theo đúng quy định.
24. Mua sắm xe ô tô chuyên dùng phục vụ đưa đón giáo viên, sinh
viên của nhà trường đi nghiên cứu, thực tập từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn thừa tại đơn vị.
Căn cứ Thông báo số 181/TB-BTC ngày 17/3/2015 Kết luận của Bộ
trưởng Bộ Tài chính tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Bình Định; Văn bản số 1438/BTC-QLCS
ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua sắm tài sản
từ nguồn ngân sách
nhà nước năm 2015;
Quyết
định số 15/20101/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy
định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Công văn số 224/CĐN-KTTC ngày 08/6/2015 của Trường cao đẳng Nghề Quy Nhơn về việc xin cam kết đảm bảo đủ nguồn cải cách tiền lương còn dư tại trường để bù đắp nguồn cải cách tiền lương
từ năm 2016, 2017 đã được Sở Tài
Chính thẩm tra tại Văn bản số 2629/UBND
–VX ngày 11/6/2015 của Sở Tài chính.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh như sau:
Thống nhất
chủ trương cho sử dụng nguồn
thực
hiện cải cách tiền lương còn thừa tại Trường Cao đẳng Nghề Quy Nhơn qua các năm để mua 01 xe ô tô
chuyên dùng 15 chỗ ngồi trở lên cho Trường cao đẳng Nghề Quy Nhơn, với
kinh phí không quá 1,2 tỷ đồng; UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Trường Cao đẳng Nghề Quy Nhơn tổ chức lập kế hoạch mua sắm, thực hiện việc đấu
thầu
mua sắm đúng quy định;
bảo
đảm đủ nguồn bù đắp tiền lương cho cán bộ,
giáo viên khi có cơ chế
tăng
lương từ năm 2016, năm 2017, ngân sách không bổ sung
nguồn kinh phí tăng lương kể từ năm 2015.
25. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy
định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTC ngày 30/6/2014
của Bộ Tài Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính
hướng
dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính
hướng
dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về quy định hệ số
điều
chỉnh giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh, cụ
thể một số nội dung chính như sau:
a. Phạm vi điều chỉnh:
Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 để
tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
b. Đối tượng áp dụng: Hệ số điều chỉnh giá đất này được áp dụng đối
với
tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất của UBND tỉnh quy định) dưới 20 tỷ đồng gồm các trường hợp như
sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền
sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang
đất ở
đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn
mức
giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên;
- Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển
từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm
sang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê theo quy định
tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với
đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
- Xác định đơn giá thuê đất
trả
tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà
nước.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất (01) một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
khi
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
cho chu kỳ ổn định tiếp theo;
- Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm;
- Các trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hệ số điều chỉnh giá đất:
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là K) làm căn cứ để thực hiện
việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định
tại mục II như sau:
- Đối với thành phố Quy Nhơn, thị
xã và các huyện còn lại quy định (Có phục lục 06 kèm theo)
- Đối với đất nông nghiệp: đất
trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng
thủy sản, đất rừng sản xuất, đất làm muối áp dụng hệ số K = 1.
26. Bổ sung Trường Mầm non
Tam Quan Bắc vào Danh sách các trường mầm non, mẫu giáo chuyển sang Trường công
lập (đợt 3) tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày
18/8/2011 của HĐND tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2.
Trường Mầm non Tam Quan Bắc được
tách từ Trường Mẫu giáo xã Tam Quan Bắc (thuộc diện chuyển đổi sang trường công
lập); căn cứ tiêu chí chuyển đổi trường thì: “Các trường bán công thuộc địa bàn
miền núi, nông thôn, ven biển… sẽ chuyển qua loại hình công lập”. Do đó, Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung Trường Mầm non Tam Quan Bắc vào Danh sách
các trường mầm non, mẫu giáo đề nghị chuyển sang Trường công lập (đợt 3) tại
Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của
HĐND tỉnh Bình Định về Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang
trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|