HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2009/NQ-HĐND
|
Nha
Trang, ngày 31 tháng 03 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐƯỢC LUÂN
CHUYỂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN, CÁN BỘ TĂNG CƯỜNG
(BIỆT PHÁI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1443/TTr-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm
tra số 08/BC-BKTNS ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ được luân chuyển, cán bộ được điều động để thực
hiện công tác luân chuyển, cán bộ tăng cường (biệt phái) trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được
phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG ĐỂ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN, CÁN BỘ TĂNG CƯỜNG (BIỆT PHÁI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I. Cán bộ luân chuyển,
cán bộ được điều động để thực hiện công tác luân chuyển, cán bộ tăng cường
(biệt phái) tại Quy định này được hiểu
như sau:
1. Cán bộ luân chuyển
Cán bộ luân chuyển là người thuộc
diện quy hoạch được cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm giữ một chức vụ
lãnh đạo mới trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ được điều động để thực
hiện công tác luân chuyển
Cán bộ được điều động để thực hiện
công tác luân chuyển là người được cấp có thẩm quyền ra quyết định điều động
sang vị trí công tác khác để có điều kiện luân chuyển cán bộ khác về giữ chức
vụ lãnh đạo của cán bộ đã được điều động đi.
3. Cán bộ tăng cường (biệt phái): là cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc điều động tăng cường (biệt phái) đến nơi công tác khác để
thực hiện nhiệm vụ có thời hạn.
II. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý
a) Cán bộ luân chuyển
- Cán bộ các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
được luân chuyển xuống các huyện, thị xã, thành phố và ngược lại.
- Cán bộ từ đơn vị cấp huyện này được
luân chuyển sang đơn vị cấp huyện khác.
b) Cán bộ được điều động để thực hiện
công tác luân chuyển
Cán bộ được điều động từ các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh về các huyện, thị xã và ngược lại để thực hiện công tác luân
chuyển.
2. Cán bộ diện Ban thường vụ huyện
ủy, thị ủy, thành ủy (gọi chung là Ban Thường vụ cấp huyện) và tương đương quản
lý
a) Cán bộ luân chuyển
- Cán bộ các cơ quan, đơn vị cấp
huyện được luân chuyển xuống các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và
ngược lại.
- Cán bộ từ đơn vị cấp xã này được
luân chuyển sang đơn vị cấp xã khác.
b) Cán bộ được điều động để thực hiện
công tác luân chuyển:
Cán bộ được điều động từ các cơ quan,
đơn vị cấp huyện về cấp xã và ngược lại để thực hiện công tác luân chuyển.
3. Cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ được điều động, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ tăng cường (biệt
phái) đến công tác có thời hạn từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, từ cấp huyện xuống
cấp xã.
PHẦN II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN, CÁN BỘ ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC LUÂN
CHUYỂN, CÁN BỘ TĂNG CƯỜNG (BIỆT PHÁI)
I. Các chế độ, chính
sách đối với cán bộ luân chuyển, cán bộ được điều động để thực hiện công tác
luân chuyển thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
1. Nhà công vụ
Cán bộ trong thời gian thực hiện luân
chuyển hoặc trong thời gian được điều động để thực hiện công tác luân chuyển từ
tỉnh về huyện, thị xã hoặc ngược lại; hoặc từ đơn vị cấp huyện này (huyện, thị
xã, thành phố) sang đơn vị cấp huyện khác, nếu không có nhà riêng sẽ được bố
trí ở tại nhà công vụ và được hỗ trợ tiền thuê nhà công vụ.
2. Chính sách tiền lương và phụ
cấp chức vụ
Ngoài các quy định chung của Chính
phủ, cán bộ khi được luân chuyển hoặc được điều động để thực hiện công tác luân
chuyển từ chức danh này sang chức danh khác, nếu phụ cấp chức vụ của chức danh
mới cao hơn phụ cấp chức vụ của chức danh hiện hưởng thì được hưởng phụ cấp
chức vụ theo chức danh mới; nếu phụ cấp chức vụ của chức danh mới thấp hơn thì
được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong suốt thời gian luân chuyển (đối
với cán bộ luân chuyển), hoặc cho đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ
nhiệm, bầu cử (đối với cán bộ được điều động để thực hiện công tác luân chuyển).
3. Chính sách hỗ trợ
Cán bộ luân chuyển, cán bộ được điều
động để thực hiện công tác luân chuyển (trừ cán bộ của các cơ quan cấp tỉnh
luân chuyển về thành phố Nha Trang) được hưởng chính sách hỗ trợ trong suốt
thời gian thực hiện luân chuyển, hoặc cho đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được
bổ nhiệm, bầu cử (đối với cán bộ được điều động để thực hiện công tác luân
chuyển) như sau:
a) Hỗ trợ ban đầu (01 lần): 2.000.000
đồng/người (hai triệu đồng).
b) Hỗ trợ tiền thuê nhà công vụ (nếu
có): theo thực tế.
c) Hỗ trợ hàng tháng (ngoài lương và
phụ cấp hiện hưởng): 300.000 đồng/người/tháng (ba trăm ngàn đồng).
d) Hỗ trợ đi lại: được lựa chọn và
thông báo công khai tại nơi hưởng chế độ một trong hai loại chế độ sau:
- Hàng tuần có xe đưa đón về thăm gia
đình và ngược lại.
- Chế độ hỗ trợ tiền xăng xe đi lại:
Được tính từ nơi công tác cũ đến nơi công tác mới, như sau:
+ Cự ly từ 10 đến dưới 20km: hỗ trợ
200.000 đồng/tháng (hai trăm ngàn đồng)
+ Cự ly từ 20 đến dưới 40km: hỗ trợ
400.000 đồng/tháng (bốn trăm ngàn đồng)
+ Cự ly từ 40 đến dưới 70km: hỗ trợ
600.000 đồng/tháng (sáu trăm ngàn đồng)
+ Cự ly từ 70 đến dưới 100km: hỗ trợ
800.000 đồng/tháng (tám trăm ngàn đồng)
+ Cự ly từ 100 km trở lên: hỗ trợ
1.000.000 đồng/tháng (một triệu đồng)
II. Các chế độ, chính
sách đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ cấp huyện quản lý và tương đương
được luân chuyển hoặc được điều động để thực hiện công tác luân chuyển
1. Chính sách tiền lương và phụ cấp
chức vụ: Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ cấp huyện quản lý và tương đương được
luân chuyển hoặc được điều động để thực hiện công tác luân chuyển được hưởng
tiền lương và phụ cấp chức vụ như quy định
tại khoản 2, mục I, phần II trên đây.
Khi cán bộ được luân chuyển đến địa
phương có phụ cấp khu vực thì đơn vị trực tiếp trả lương chịu trách nhiệm chi
trả phụ cấp khu vực cho cán bộ.
2. Chính sách hỗ trợ:
Cán bộ luân chuyển, cán bộ được điều
động để thực hiện công tác luân chuyển được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ hàng tháng (ngoài lương và
phụ cấp hiện hưởng): 300.000 đồng/người/tháng (ba trăm ngàn đồng).
b) Hỗ trợ đi lại (hỗ trợ xăng xe):
Được tính từ nơi cư trú đến nơi công tác mới, như sau:
- Cự ly từ 5km đến dưới 10km: hỗ trợ
200.000 đồng/người/tháng (hai trăm ngàn đồng).
- Cự ly từ 10km đến dưới 20km: hỗ trợ
300.000 đồng/người/tháng (ba trăm ngàn đồng).
- Cự ly từ 20km trở lên: hỗ trợ
400.000 đồng/người/tháng (bốn trăm ngàn đồng).
III. Đối tượng thuộc khoản 3, mục II, phần I khi được tăng
cường (biệt phái) từ cấp tỉnh về cấp huyện được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm c, và chế độ hỗ trợ tiền
xăng xe đi lại quy định tại điểm d, khoản 3, mục I, phần II trên đây; nếu được
tăng cường (biệt phái) từ cấp huyện về cấp xã được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm b, khoản 2, mục II, phần II trên
đây trong suốt thời gian tăng cường (biệt phái).
IV. Cán bộ luân chuyển, cán bộ được điều động để thực
hiện công tác luân chuyển được hưởng chế độ hỗ trợ tại Quy định này trong suốt thời
gian thực hiện luân chuyển, hoặc cho đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ
nhiệm, bầu cử (đối với cán bộ được điều động để thực hiện công tác luân chuyển).
Riêng cán bộ luân chuyển, cán bộ được
điều động để thực hiện công tác luân chuyển từ cấp huyện lên cấp tỉnh được
hưởng chế độ hỗ trợ này không quá 03 năm, trừ chế độ hỗ trợ tiền thuê nhà công
vụ được hưởng trong suốt thời gian thực hiện luân chuyển, hoặc cho đến hết thời
hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm, bầu cử nếu chưa có nhà ở riêng.
V. Trường hợp cán bộ được Bộ Chính trị, Ban Bí thư luân
chuyển về tỉnh công tác (nếu có) cũng được hưởng các chế độ hỗ trợ tại khoản 1,
khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3, mục I, phần II trên đây.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trong quá trình thực hiện, yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền luân chuyển cán bộ, điều động để thực hiện công tác luân
chuyển cán bộ, tăng cường (biệt phái) cán bộ ghi cụ thể vào quyết định việc áp
dụng chế độ, chính sách này.
2. Cơ quan, đơn vị chi trả lương hàng
tháng cho cán bộ luân chuyển hoặc điều động để thực hiện công tác luân chuyển,
tăng cường (biệt phái) phải thực hiện chi trả các chế độ trên đây cùng kỳ lương
hàng tháng.
3. Nguồn kinh phí chi trả: Các chế
độ, chính sách trên đây áp dụng cho cán bộ luân chuyển, cán bộ được điều động
để thực hiện công tác luân chuyển, cán bộ tăng cường (biệt phái) do cơ quan,
đơn vị trả lương cán bộ chi trả và được bổ sung ngoài định mức chi thường xuyên
được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị đó.
4. Đối tượng quy định tại mục II, phần I quy
định này khi đến nhận công tác ở các huyện, xã trọng điểm, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số được lựa chọn một trong hai chế độ quy định tại quy định này
hoặc chế độ quy định tại Nghị quyết số
21/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về các huyện, xã
trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
các trường hợp nằm ngoài đối tượng áp dụng quy
định nói trên, giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng
trường hợp cụ thể nhưng không vượt các mức chế độ, chính sách quy định trên./.