CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
124/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 9 NĂM 2018
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các thành
viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 9 năm 2018, tổ chức vào ngày 01 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT NGHỊ:
1. Về công tác chuẩn
bị kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV
Chính phủ yêu cầu:
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ trực tiếp chỉ đạo, khẩn trương hoàn thiện các dự án luật, tờ trình,
báo cáo trình Quốc hội thuộc trách nhiệm của bộ, cơ quan mình theo phân công, bảo
đảm chất lượng, đúng thủ tục và gửi Quốc hội theo thời hạn yêu cầu.
- Các thành viên Chính phủ dành thời
gian nghiên cứu kỹ, cho ý kiến đối với những tài liệu, báo cáo gửi xin ý kiến
trước khi trình Quốc hội. Chủ động nắm bắt thông tin; kịp thời cung cấp đủ hồ
sơ, tài liệu, giải trình cho đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, cơ quan báo chí những vấn đề đại biểu Quốc hội và dư luận xã hội
quan tâm thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Đặc biệt là việc chuẩn bị báo cáo, giải
trình, trả lời chất vấn đại biểu Quốc
hội về những cam kết, lời hứa của các thành viên Chính phủ từ đầu nhiệm kỳ.
- Giao Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn
đốc, phối hợp các bộ, cơ quan chuẩn bị, hoàn thiện các dự án luật, tờ trình,
báo cáo theo phân công, bảo đảm các báo cáo, tài liệu gửi Quốc hội đúng tiến độ
yêu cầu.
2. Về tình hình kinh
tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2018; tình hình thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ
Chính phủ thống nhất đánh giá: Nhờ sự
vào cuộc và nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân
dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2018 tiếp tục
chuyển biến tích cực; cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng
đi vào thực chất hơn. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Kinh tế vĩ
mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Thị trường tiền tệ, tín dụng chứng khoán
phát triển ổn định. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) quý III năm 2018 duy trì đà tăng cao, ước đạt 6,88%; 9 tháng ước đạt
6,98%, cao nhất so với cùng kỳ trong 07 năm qua. Cả ba
khu vực đều tăng cao hơn cùng kỳ, trong đó khu vực nông nghiệp
tuy chịu ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, thiên tai nhưng
tăng trưởng ước đạt 3,65% cao nhất kể
từ năm 2012. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh, ước đạt 8,89%; trong đó ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là động
lực tăng trưởng chính của nền kinh tế. Khu vực dịch vụ tăng 6,89%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng tăng 11,3% so với cùng kỳ; thu hút 11,6 triệu
lượt khách quốc tế, tăng 22,9%. Xuất khẩu 9 tháng tăng 15,4% so với cùng kỳ,
trong đó khu vực trong nước tăng 17,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) tăng 14,6%; xuất siêu đạt gần 5,4 tỷ USD. Thu
ngân sách nhà nước tăng 13,7%; tỷ lệ nợ công so với GDP giảm. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện tăng 10,9%. Môi trường đầu tư, kinh
doanh tiếp tục được cải thiện. Số doanh nghiệp đăng ký
thành lập và quy mô vốn bình quân đều tăng so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, môi trường, lao động, việc làm tiếp tục được thực hiện hiệu quả. Năng lực tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được tăng cường.
Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng.
Chính sách an sinh xã hội được bảo đảm, đặc biệt là công tác đền ơn, đáp nghĩa
đối với người có công với cách mạng được quan tâm thực hiện tốt. Quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối
ngoại, hội nhập được chú trọng, tổ chức thành công Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế
giới về ASEAN (WEF ASEAN) năm 2018; khẳng định và góp phần nâng cao vị thế, uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nước ta còn gặp không
ít khó khăn, thách thức. Chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc; rủi ro tỷ
giá, lãi suất gia tăng; căng thẳng địa chính trị diễn biến khó lường; khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục
tác động, ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta trên nhiều phương diện. Áp lực lạm phát vẫn còn hiện hữu; tốc độ tăng đầu tư trực
tiếp nước ngoài có xu hướng giảm; giải ngân đầu tư công và vốn ODA còn thấp so với yêu cầu. Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động
tăng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Việc thực thi đơn giản
hóa, cắt giảm điều kiện kinh doanh, thủ tục kiểm tra chuyên ngành còn chậm.
Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông cháy nổ, khiếu kiện đông người
ở một số địa bàn diễn biến phức tạp. Thời gian qua, thời tiết, thiên tai, bão lũ đã gây thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Để phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2018, tạo thế và lực tốt hơn cho đất nước vào những năm cuối nhiệm kỳ Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương không chủ quan, lơ là theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình trong nước
và thế giới, kịp thời có đối sách phù hợp; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP của
Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề và Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính
phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đề cao trách nhiệm cá nhân, tập trung chỉ đạo,
tăng cường đôn đốc, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ, công
việc được giao, đặc biệt là các nhiệm vụ về xây dựng và hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo chuyển biến rõ nét trong
những tháng còn lại của năm 2018; trong đó tập trung thực hiện một số nội dung
sau:
- Các bộ, ngành, địa phương theo dõi
sát diễn biến tình hình giá cả, thị trường, tăng cường công tác phân tích, dự
báo, kịp thời có các biện pháp điều hành phù hợp, kiểm soát lạm phát, nhất là
vào thời điểm cuối năm.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ, tài chính trong nước và thế giới, điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát; phối hợp chặt chẽ với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương trong điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
hoàn thiện dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi), trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6. Đầu
mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án lớn, công
trình quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia, kiên quyết không gia hạn,
chuyển tiếp đối với các dự án giải ngân chậm tiến độ. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan đánh giá cơ hội, đề xuất giải pháp để đón đầu làn sóng chuyển
dịch đầu tư. Khẩn trương hoàn thành Chiến lược quốc gia về Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bố trí vốn đầu tư trung hạn để cải tạo,
nâng cấp cơ sở cai nghiện ma túy, nhất là các tỉnh khu vực phía Nam.
- Bộ Tài chính có giải pháp đẩy mạnh
cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo lộ trình, giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng
tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, bảo đảm cơ cấu thu chi ngân sách nhà nước hợp
lý. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước, quyết tâm hoàn thành vượt
dự toán; điều hành chi chặt chẽ, triệt để tiết kiệm. Đánh giá kỹ tác động của
các chính sách thuê mới, tạo đồng thuận xã hội. Đầu mối phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
Tăng cường phối hợp kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu,
gian lận thương mại. Hướng dẫn sắp xếp lại, xử lý tài sản công đang còn vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị định 167/2017/NĐ-CP, đặc biệt là các
cơ sở nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; trường hợp cần thiết, đề xuất
báo cáo Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2017/NĐ-CP cho phù hợp.
- Bộ Công Thương tập trung cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia
tăng. Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của chiến tranh thương mại Hoa Kỳ -
Trung Quốc. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án sản
xuất công nghiệp quan trọng, tạo sức lan tỏa.
- Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ
đạo, khẩn trương hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng giao thông
quan trọng quốc gia; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình, dự
án trọng điểm ngành giao thông vận tải.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát, bảo đảm môi trường.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Chú
trọng khâu chế biến, bảo quản, xuất khẩu, xây dựng chuỗi giá trị cho các mặt hàng
nông sản. Theo dõi sát tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, chủ động
phương án phòng, chống kịp thời, đặc biệt là đối với bệnh
dịch tả lợn Châu Phi.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chú
trọng hơn nữa phát triển du lịch chất lượng cao, phấn đấu
đạt chỉ tiêu đã đề ra về số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa. Nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, bảo đảm chỉ tiêu về số lượng khách du lịch quốc tế quay
lại Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc trong phát triển du lịch.
- Bộ Y tế tăng cường thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ Nhân dân. Phối hợp với bộ,
ngành, địa phương kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả chương trình điều trị Methadone cho người nghiện ma túy.
- Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tăng cường chỉ đạo các hoạt động thiết thực
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, các địa phương
trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
các cơ sở cai nghiện; chỉ đạo tổ chức rà soát, quản lý chặt chẽ người nghiện ma
túy, bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, lao động và
việc làm. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa
phương thực hiện có hiệu quả các hoạt động Ngày vì người nghèo và Phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”; đa dạng hóa biện pháp cai
nghiện ma túy.
- Bộ Tư pháp rà soát, đánh giá việc
thực hiện pháp luật tố tụng hành chính, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải
pháp hợp lý trong quá trình giải quyết các vụ kiện hành chính. Tăng cường theo
dõi, đôn đốc việc chuẩn bị, trình các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm chất lượng và tiến độ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương
báo cáo giải trình tổng thể các vấn đề về sách giáo khoa mà cử tri và đại biểu
Quốc hội quan tâm gửi đại biểu Quốc hội trước kỳ họp thứ 6 của Quốc hội. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xuất bản sách giáo khoa, tránh tình trạng
độc quyền. Khẩn trương giải trình, hoàn thiện dự án Luật
Giáo dục (sửa đổi), trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường
giải pháp phát huy sức mạnh của đội ngũ tri thức khoa học trẻ Việt Nam ở trong
nước và nước ngoài trong phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các địa phương khẩn trương rà soát và đề
xuất các giải pháp cụ thể để xử lý việc thiếu biên chế giáo viên, nhất là vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và các địa phương có
tăng dân số cơ học trên tinh thần bảo đảm thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số
19-NQ/TW của Trung ương về tinh giản biên chế.
- Các địa phương chủ động rà soát, sắp xếp lại các điểm trường, biên chế giáo viên phù hợp, điều chuyển
từ nơi thừa biên chế sang nơi thiếu, thực hiện tinh giản biên chế, giảm đầu mối
đơn vị sự nghiệp công lập để có điều kiện bổ sung cho nơi còn thiếu biên chế
giáo viên, không để thiếu giáo viên, ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
- Thanh tra Chính phủ tiếp tục tập
trung triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất,
thanh tra vụ việc; khẩn trương ban hành kết luận sau thanh tra, nhất là những vụ
việc dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người
đứng đầu trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Triển khai và tham mưu triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Báo cáo công tác phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại năm 2018 của Chính phủ
trình Quốc hội khóa XVI tại kỳ họp thứ 6 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bộ Quốc phòng chủ động theo dõi, nắm
bắt tình hình, ngăn chặn có hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá, ứng phó kịp
thời các tình huống phát sinh, bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Bộ Công an chủ động nắm chắc tình
hình, kịp thời phát hiện ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phản động; triển khai các biện pháp ngăn chặn hoạt
động “tín dụng đen”, siết nợ, đòi nợ thuê, cho vay nặng lãi. Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành chức năng tăng cường chỉ đạo kiểm tra công tác phòng cháy, chữa
cháy.
- Bộ Ngoại giao tổng kết việc tổ chức
Diễn đàn WEF ASEAN năm 2018. Đề xuất phân công công việc của các bộ, ngành liên
quan để thúc đẩy triển khai các thỏa thuận đã ký tại Hội nghị này. Chuẩn bị tốt
các hoạt động đối ngoại, nhất là các hoạt động của lãnh đạo Đảng và Nhà nước từ
nay đến cuối năm.
- Các bộ, ngành, địa phương tập trung
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế, tăng năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy phát
triển các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân; tăng năng lực
cạnh tranh của các đô thị; coi khoa học công nghệ là động lực tăng trưởng mới.
Chủ động nghiên cứu, xây dựng chương trình hành động nâng cao năng lực tiếp cận
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa
phương, nhất là xây dựng khung pháp lý, quản lý hiệu quả các mô hình kinh tế ứng
dụng công nghệ thông tin. Tập trung thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tổng Bí thư tại cuộc họp lãnh đạo chủ chốt.
- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử,
cơ quan thường trực là Văn phòng Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ, đôn đốc việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Chính phủ điện tử theo phân
công, bảo đảm tiến độ và hiệu quả.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chú trọng
phát triển công nghệ 4G/5G, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh, mạng
Internet kết nối vạn vật để thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế số. Đẩy mạnh
thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; phối
hợp với Bộ Công an kiên quyết xử lý các trường hợp đưa thông tin xấu, độc, sai
sự thật; tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin để tạo điều kiện
cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kinh tế số, thương mại điện tử,
thanh toán điện tử, Chính phủ điện tử. Thúc đẩy thông tin, truyền thông tạo đồng
thuận và niềm tin của xã hội, khát vọng dân tộc về một đất nước hùng cường.
- Các bộ, ngành chủ động phối hợp với
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện bàn giao các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước theo đúng kế hoạch, bảo đảm hoạt động bình thường của các doanh
nghiệp.
3. Về Báo cáo sơ kết
cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020;
Báo cáo xây dựng khung chỉ tiêu giám sát, đánh giá quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 và kết quả đánh giá
thí điểm giai đoạn 2016-2018
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý
kiến thành viên Chính phủ rà soát, tổng hợp 02 Báo cáo
thành 01 Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết số
24/2016/QH13 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2016 - 2020 (theo đó chuyển Báo cáo về Khung chỉ tiêu giám sát đánh giá
quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 -
2020 và kết quả đánh giá thí điểm giai đoạn 2016-2018 thành Phụ lục của Báo cáo
này); báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Quốc hội. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thừa ủy quyền Thủ tướng
Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội khóa
XIV tại kỳ họp thứ 6 và chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo.
4. Về Đề án mô hình
kinh tế chia sẻ
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý
kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Đề án và đề xuất Kế hoạch triển khai các
nhiệm vụ tại Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2018; trong đó
lưu ý các giải pháp hoàn thiện khung khổ pháp lý hiện hành
đối với các hình thức cụ thể đã xuất hiện trong thực tiễn
của mô hình kinh tế chia sẻ và tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp về khung
khổ pháp lý chung cho mô hình kinh tế chia sẻ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ động rà
soát, đánh giá các hình thức thể hiện trong thực tiễn của mô hình kinh tế chia
sẻ và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, nghiên cứu, hoàn thiện đề xuất về
khung khổ pháp lý chung cho mô hình này.
5. Về dự thảo Nghị định
của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành
viên Chính phủ tại phiên họp và ý kiến của các bộ, cơ quan, địa phương, hoàn thiện
dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ký ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 2018.
6. Về tình hình thực
hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ và tình hình ban hành
văn bản quy định chi tiết; tình hình ban hành văn bản cắt giảm, đơn giản hóa thủ
tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh; việc thực hiện nhiệm vụ và kết
quả kiểm tra của Tổ công tác tháng 9 năm 2018
a) Về thực hiện Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ và tình hình ban hành văn bản quy
định chi tiết:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng pháp luật, tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến
độ soạn thảo, trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan của Quốc hội, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình
xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm
chất lượng, tiến độ và đúng quy định.
- Các bộ, cơ quan chủ trì xây dựng
các dự án Luật trình Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 6 khẩn trương giải trình ý kiến
của các cơ quan của Quốc hội, chỉnh lý, hoàn thiện các dự án luật để trình Quốc
hội theo quy định.
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Công an, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thiện các hồ
sơ, thủ tục để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền những văn bản quy định chi tiết còn nợ đọng trước ngày 15 tháng 10
năm 2018.
b) Về tình hình
ban hành văn bản cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều
kiện kinh doanh:
Chính phủ yêu cầu các bộ quản lý
chuyên ngành khẩn trương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản pháp luật để cắt giảm, đơn giản hóa danh mục
hàng hóa, sản phẩm, thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện đầu tư kinh
doanh, bảo đảm mục tiêu của Chính phủ đã đề ra.
c) Về việc thực
hiện nhiệm vụ và kết quả kiểm tra của Tổ công tác:
Giao Tổ công tác tiếp tục đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ
quan, địa phương, tập đoàn, tổng công ty, báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường
kỳ; trong đó yêu cầu:
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh xăng dầu.
- Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện
dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trình Chính phủ
trước ngày 15 tháng 11 năm 2018.
7. Về phương án phân
bổ, sử dụng nguồn kinh phí còn lại và xử lý vướng mắc trong việc chuyển nguồn
kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương năm 2017
Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hoàn thiện Tờ trình của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Trên cơ
sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt
Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.
8. Về việc thực hiện
quyền mua cổ phần của cổ đông Nhà nước khi Tổng công ty Hàng không Việt Nam -
Công ty cổ phần (VNA) phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ
Chính phủ thống nhất:
a) Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ
đông nhà nước mua thêm cổ phần khi VNA phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ
theo Quyết định số 1611/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2014 và ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số: 933/VPCP-ĐMDN ngày 16 tháng 5 năm 2016
và số 1466/VPCP-ĐMDN ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ. Sau khi
hoàn thành việc mua thêm cổ phần, căn cứ Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17
tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục
doanh nghiệp nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020, Bộ Giao thông
vận tải chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại VNA thực hiện thoái vốn
theo quy định.
b) Đồng ý sử dụng nguồn thu Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cổ đông nhà nước mua thêm cổ phần nêu tại
điểm a trên đây theo phương thức thanh toán bù trừ, sử dụng khoản tiền chênh lệch
vốn nhà nước tăng thêm đánh giá lại tại thời điểm bàn giao sang công ty cổ phần
của VNA để thực hiện quyền mua cổ phần của cổ đông nhà nước khi VNA phát hành
thêm cổ phần tăng vốn điều lệ; xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
để thực hiện quyền mua cổ phần phát hành thêm với tổng giá trị thực hiện quyền
trừ đi số VNA phải nộp về Quỹ. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải tổ chức thực hiện.
c) Về khoản lãi
chậm nộp tiền thu từ cổ phần hóa của VNA về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Về việc áp dụng
quy định doanh nghiệp chế xuất đối với Công ty TNHH Nittoku tại tỉnh Hà Nam
Chính phủ thống nhất với đề xuất của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cho phép Công ty TNHH Nittoku Việt Nam được tiếp
tục áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp
và khu kinh tế để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại cụm
công nghiệp Thi Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam cấp Giấy chứng nhận đầu tư năm 2014.
10. Về việc miễn
hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho phần diện tích thuê thêm 17,1
ha của Công ty Điện tử Samsung Thái Nguyên
Chính phủ thống nhất đồng ý miễn hoàn
trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho phần diện tích thuê thêm 17,1 ha tại
Khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
và các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện.
11. Về phương án
xác định tiền lãi trả cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát
hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ theo Nghị quyết số 64/2018/NQ-QH của Quốc
hội
Chính phủ thống nhất phê duyệt phương
án trả lãi hàng năm cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát hành
trái phiếu Chính phủ để nhận nợ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giao Bộ Tài chính
bố trí trả nợ lãi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2018
trong phạm vi dự toán đã được Quốc hội phê duyệt và báo cáo trong dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019 và 2020 để trình Quốc hội đối với số tiền lãi phát sinh phải trả trong năm 2019 và 2020.
Sau khi Quốc hội phê duyệt phương án trả nợ lãi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời gian chưa phát
hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ, Bộ Tài chính tổ chức
phát hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ gốc và thanh toán tiền lãi cho Bảo hiểm
xã hội Việt Nam theo Nghị quyết số 64/2018/QH14 của Quốc hội,
Luật Quản lý nợ công và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý nợ
công.
12. Về xử lý các vướng
mắc của doanh nghiệp do có sự khác nhau trong Luật đầu tư và Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp trong thời gian trước năm 2014
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính rà soát các trường hợp vướng mắc của doanh nghiệp do
có sự khác nhau giữa Luật đầu tư và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời
gian trước năm 2014 (như: Nhà máy Thăng Long của Công ty TNHH Cannon Việt Nam,
Dự án Nhà máy cần Thơ - PepsiCo - Việt Nam, Công ty Unilever - Việt Nam mở rộng
đầu tư giai đoạn 2009 - 2013...), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trên tinh thần bảo
đảm thực hiện đúng nguyên tắc không hồi tố các quy định pháp luật.
13. Về xử lý vướng
mắc cơ chế cho vay lại của các dự án ODA
Chính phủ thống nhất cho phép áp dụng
tỷ lệ vay lại đối với 03 dự án vay vốn ADF của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) tài khóa 2018 như sau:
- Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện GMS, giai đoạn 2”:
các địa phương tham gia dự án áp dụng tỷ lệ vay lại tương tự quy định tại Nghị
định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ;
- Dự án “Phát triển nguồn nhân lực y
tế, giai đoạn 2”: các trường đại học tham gia dự án áp dụng tỷ lệ vay lại tương
tự quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thí điểm áp dụng đối với các dự án ODA, vay
ưu đãi ngành y tế;
- Dự án “Chương trình kỹ năng và kiến
thức cho phát triển kinh tế toàn diện”: các trường hợp tham gia dự án áp dụng tỷ
lệ vay lại 10% theo kiến nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công
Thương.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để đẩy nhanh tiến độ thẩm định,
trình phê duyệt chủ trương đầu tư, văn kiện dự án, bảo đảm kịp tiến độ đàm phán
với ADB. Trường hợp có vướng mắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp thời đề xuất phương
án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Giao Bộ Tài chính chủ trì rà soát
danh mục các dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề xuất dự án, nếu
có vướng mắc về tỷ lệ vay lại trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
14. Về giải pháp
tháo gỡ vướng mắc về lãi suất vốn vay trong dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
Bộ Giao thông vận tải rà soát, báo
cáo tình hình phê duyệt và triển khai thực hiện Dự án Trung Lương - Mỹ Thuận,
phương án tài chính, quy định của hợp đồng dự án, các vướng mắc liên quan đến
lãi suất vốn vay của Dự án (các dự án khác nếu có vướng mắc tương tự) và kiến nghị phương án xử lý cụ thể, phù hợp với quy định của
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, không làm thất
thoát vốn, tài sản của nhà nước; phối hợp lấy ý kiến các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tư pháp, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chủ trì
cùng Phó Thủ tướng Trịnh Định Dũng chỉ đạo xử lý trước khi gửi xin ý kiến thành
viên Chính phủ.
15. Về dự thảo Nghị
định quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về
bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam
Chính phủ thống nhất với đề nghị của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an
toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
ký ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 2018.
16. Về dự thảo Nghị
định thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Giao Văn phòng Chính phủ phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ về những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau trong dự thảo Nghị định thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ
quan đại diện chủ sở hữu, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban
hành.
17. Về tình hình thực
hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế năm 2017
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình
hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế năm
2017. Giao Bộ trưởng Bộ Y tế thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính
phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.
18. Về tình hình đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2017 trong phạm vi toàn
quốc
Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên
Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp năm 2017 và việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ 6 và chịu trách nhiệm
về nội dung và số liệu báo cáo.
19. Về tình hình nợ
công năm 2018
Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành
viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình nợ công năm 2018. Giao Bộ trưởng Bộ
Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội
khóa XIV tại kỳ họp thứ 6.
20. Về phân bổ ngân
sách Trung ương năm 2019
Chính phủ cơ bản thống nhất với đề xuất
của Bộ Tài chính về các nguyên tắc, phương án phân bổ dự
toán chi ngân sách Trung ương năm 2019 và 8 nhóm giải pháp thực hiện dự toán
ngân sách Trung ương năm 2019.
Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến
thành viên Chính phủ, rà soát, cập nhật chi tiết, đầy đủ các phụ lục kèm theo,
bảo đảm tính chính xác của số liệu; hoàn chỉnh báo cáo, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét trước khi trình Quốc hội. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại
kỳ họp thứ 6.
21. Về tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch tài chính năm 2019 của các
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý
Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành
viên Chính phủ, hoàn chỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2018
và dự kiến kế hoạch tài chính năm 2019 của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy
quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ
họp thứ 6.
22. Về Báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành
viên Chính phủ, hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy
quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa XIV tại kỳ
họp thứ 6.
23. Về việc điều chỉnh
dự toán kinh phí giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan
Thực hiện quy định khoản
4 Điều 3 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016, Chính phủ thống nhất với nội dung
báo cáo về việc điều chỉnh giảm dự toán chi ngân sách nhà nước kinh phí đảm bảo
hoạt động năm 2018 của Tổng cục Thuế để bổ sung cho Tổng cục Hải quan.
24. Về các Báo cáo:
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham
nhũng; công tác cải cách hành chính quý III năm 2018; tình hình thực hiện Nghị
quyết số 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tình hình thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020
Giao các bộ, cơ quan chủ trì xây dựng
báo cáo: Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến
thành viên Chính phủ, hoàn thiện các Báo cáo, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, TH (2b).B
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|