PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
123/2010/NQ-HĐND,ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. MỨC CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC TẠI TỈNH VĨNH LONG:
Quy định chung về tiếp khách nước ngoài, cấp hạng
khách quốc tế được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
01/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tuỳ theo chương trình làm việc của đoàn, cơ quan
được phân công đón tiếp khách nước ngoài được chi các nội dung phù hợp theo mức
chi cụ thể sau:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan, đơn vị của tỉnh do ngân sách địa phương đài thọ toàn bộ chi
phí ăn, ở, đi lại trong suốt thời gian làm việc (kể cả chi đón, tiễn khách tại
sân bay nếu có).
Bao gồm khách do tỉnh mời; khách đối ngoại do
trung ương bố trí làm việc với tỉnh; các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có dự
án tài trợ do tỉnh vận động thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị…
Tiêu chuẩn, mức chi như sau:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay (nếu có):
- Chi tặng hoa:
+ Đối với khách hạng B: Tặng hoa cho trưởng đoàn
và thành viên đoàn là nữ.
+ Đối với khách hạng C: Tặng hoa cho trưởng đoàn
là nữ.
Mức chi tặng hoa tối đa trung ương quy định:
200.000 đồng/người.
Mức chi tặng hoa tối đa địa phương quy định:
200.000 đồng/người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay (nếu có): Chỉ
áp dụng đối với khách hạng B.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô: Theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
Đối với đoàn khách nước ngoài đến làm việc với
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tiền thuê chỗ ở theo mức tối đa như sau: (Có bao
gồm cả bữa ăn sáng. Khi thanh toán phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ).
ĐVT: 1.000 đồng/người/ngày
Tiêu chuẩn
|
Mức chi tối đa
trung ương quy định
|
Mức chi tối đa
địa phương quy định
|
* Khách hạng B:
- Trưởng đoàn, phó đoàn
- Đoàn viên
|
4.500
2.800
|
4.500
2.800
|
* Khách hạng C:
- Trưởng đoàn
- Đoàn viên
|
2.400
1.700
|
2.400
1.700
|
* Khách mời quốc tế khác
|
500
|
500
|
Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần
thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần
tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị
mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn
sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối
đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê
phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn
thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa ăn
trưa, tối):
ĐVT: 1.000 đồng/người/ngày.
Tiêu chuẩn
|
Mức chi tối
đa trung ương quy định
|
Mức chi tối
đa địa phương quy định
|
- Đoàn là khách hạng B
|
540
|
540
|
- Đoàn là khách hạng C
|
400
|
400
|
- Khách mời quốc tế khác
|
270
|
270
|
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), chưa bao gồm các loại thuế phải
trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của
đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành
viên của đoàn.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Đối với khách hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ
chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá 540.000 đồng/người.
- Đối với khách hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ
chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá 400.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam
được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU
sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000đồng/trang (350 từ).
+ Tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một
nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000đồng/trang (350 từ).
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi
biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá
150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc
8 tiếng.
+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người,
tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị
quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao để đảm
bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị
quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng
trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí
người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên
ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên,
phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi
thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng B và C: Tuỳ từng trường hợp
cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng B:
Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người.
Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 300.000
đồng/người.
+ Đối với khách hạng C:
Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người.
Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 300.000
đồng/người.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở, đưa khách đi
tham quan và trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị: Thực hiện
theo Quy định tại điểm i, k, l, khoản 1, Điều 2 Thông tư 01/2010/TT-BTC, ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính, mức chi cho từng trường hợp tương ứng các mức cụ
thể nêu trên.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan đơn vị trong tỉnh do khách tự túc ăn, ở; ngân sách địa phương
chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại.
a) Đối với khách hạng B, C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi: Đón
tiếp tại sân bay, chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại
Việt Nam, chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc, chi phí dịch thuật; chi văn
hoá, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần
thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời
01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn và mức chi cho từng trường hợp tương ứng
các mức chi quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h khoản 1, mục I của Phụ lục này.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm
và làm việc tại các địa phương và cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i,
khoản 1, mục I của Phụ lục này.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi đón tiếp theo quy định tại điểm e, khoản 1, mục I của Phụ lục này.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc, chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm
e, khoản 1, mục I của Phụ lục này.
II. MỨC CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ
chức tại Việt Nam:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt
Nam do phía ngân sách địa phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía
Việt Nam đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 mục I nêu trên.
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 mục I
nêu trên.
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy
bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường
hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi
thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải
trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt
Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng
dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng lắp. Đối với
những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì phải căn cứ vào chế
độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 2, mục II
nêu trên để thực hiện.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại
Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia
đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các
đoàn đàm phán:
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc
tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho
cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức
chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn
có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc
tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền
tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với
cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
- Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng được phép
chi một số khoản như sau:
+ Nếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án tổ
chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng
phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ
quan liên lạc…) trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, thì mức chi ăn tối
đa không quá 150.000 đồng/người/ngày (chưa tính các loại thuế, phí dịch vụ).
Không chi bằng tiền nếu không tổ chức ăn, nghỉ tập trung.
+ Chi bồi dưỡng:
Đối với các thành viên tiểu ban, tổ, nhóm công
tác được cấp có thẩm quyền ra quyết định bằng văn bản huy động phục vụ hội nghị
cấp Bộ trưởng theo mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
Nhân viên phục vụ (lực lượng an ninh, bảo vệ,
lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc…) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt danh sách theo mức tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác
nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất. Số ngày được hưởng
tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra các Hội nghị Bộ trưởng. Khi đã hưởng
tiền bồi dưỡng thì không được hưởng tiền làm thêm giờ (nếu có).
+ Chi cho các thành viên tham dự các cuộc họp
chuẩn bị của các tiểu ban: 100.000 đồng/người/cuộc. Trong trường hợp các cuộc họp
trùng với ngày chính thức diễn ra hội nghị Bộ trưởng thì chỉ được hưởng một khoản
tiền chi thù lao bồi dưỡng cao nhất.
Đối với các hội nghị, hội thảo còn lại chỉ được
chi thanh toán làm thêm giờ theo quy định hiện hành (nếu có).
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm
phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc
tế; đàm phán ký kết các hiệp định song phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm
phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được thanh toán:
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước:
Trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung
cho cán bộ Việt Nam tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại
khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người
lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán.
Tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp
của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định
chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập trung (hoặc chi
tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán
trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức.
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tuỳ
theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực
tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức
ở trong nước mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi.
III. MỨC CHI TIẾP KHÁCH TRONG
NƯỚC:
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp
khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành
phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để
mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách
phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu
để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của
các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
Được chi nước uống, mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm:
Mức chi tiếp khách đối với các đối tượng được mời
cơm thân mật:
- Cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn: Được chi tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời
cơm, mức chi mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với
đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định chi trong
dự toán được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan, đơn vị đồng thời
thực hiện công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị./.