HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2010/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 09 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP LẦN THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước số 09/2008/QH12, ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP , ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số
245/2009/TT-BTC , ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ;
Xét Tờ trình số 24/TTr-UBND,
ngày 18/6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
(có phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long khoá VII, kỳ họp lần thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 7 năm
2010. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 122/2010/NQ-HĐND, ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Quy định việc phân cấp quản
lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức,
đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ
sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định.
3. Các tài sản nhà nước không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Không áp dụng đối với việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng
trên địa bàn tỉnh.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa tài sản là nhà, công trình kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất:
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây
dựng, sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 4. Sửa
chữa, bảo dưỡng các tài sản khác: (Phương tiện đi lại, phương tiện làm việc,
máy móc thiết bị…):
Sửa chữa, bảo dưỡng từ nguồn
kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm do thủ trưởng cơ quan, tổ
chức thực hiện đúng quy định thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng và chịu toàn bộ trách
nhiệm đối với quyết định của mình.
Điều 5. Thẩm
quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước đối với những tài sản thuộc
phạm vi quản lý chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc quy định của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh (đối với trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành).
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
- Tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản gắn liền với đất.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Các tài sản khác có mức đầu tư
từ 500 triệu đồng/01 tài sản trở lên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố:
Quyết định mua sắm tài sản trên
cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với các tài sản từ 100 triệu đồng/01
tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ các tài sản đã quy định
tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn:
Quyết định đối với các tài sản
dưới 100 triệu đồng/01 tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã - phường - thị trấn
quản lý (trừ các tài sản đã quy định tại khoản 1 Điều này).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh quyết định mua sắm đối với các tài sản còn lại khác từ nguồn kinh phí được
giao trong dự toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê tài sản với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định thuê tài sản với
mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
Điều 8. Thẩm
quyền thu hồi tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thu hồi tài sản
các sở, ngành cấp tỉnh sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích,
vượt tiêu chuẩn; tài sản cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác; tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay
đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản
tự nguyện trả lại cho Nhà nước trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi các tài sản
trang bị, sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức chế độ do Nhà
nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của các cơ
quan thuộc trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thành phố: Quyết định thu hồi tài sản ban ngành cấp huyện, thành phố sử
dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức; sai mục đích, vượt tiêu chuẩn; tài sản
cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác; tài sản không
còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi
chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản tự nguyện trả lại cho Nhà
nước thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 9. Thẩm
quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị
tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của tỉnh; giữa tỉnh với các
huyện, thành phố đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê khai.
3. Thủ trưởng sở - ngành, đơn vị,
tổ chức quyết định thực hiện điều chuyển giữa các đơn vị trực thuộc (đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước tại thời điểm điều chuyển),
khi tổ chức thực hiện Sở chủ quản báo cáo với Sở Tài chính để theo dõi quản lý.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố - huyện quyết định điều chuyển giữa các ban - ngành, đơn vị, tổ chức
của thành phố - huyện; giữa thành phố, huyện với các xã, phường, thị trấn trên
cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố - huyện.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
thành phố, huyện quyết định điều chuyển giữa ban ngành, đơn vị, tổ chức của thành
phố, huyện - xã, phường, thị trấn đối với tài sản không thuộc đối tượng phải kê
khai.
Điều 10. Thẩm
quyền thanh lý, bán tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý, bán tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Tài sản khác có nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định thanh lý, bán tài sản thuộc đối tượng phải kê khai
đăng ký trên cơ sở đề xuất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Thủ trưởng các đơn vị sở,
ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải)
theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc sở, ngành cấp tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản có nguyên giá dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải) sau khi có
ý kiến của cơ quan chủ quản.
5. Thủ trưởng các phòng, ban cấp
huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý, bán
tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao
thông vận tải) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.
Điều 11.
Tài sản đưa vào sử dụng với mục đích sản xuất, kinh doanh của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô.
- Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định đối với các tài sản không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12.
Tiêu huỷ tài sản nhà nước:
1. Đối với tài sản bị tịch thu
phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp
luật có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu huỷ: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu huỷ.
Điều 13.
Báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
Những tài sản phải báo cáo kê
khai gồm:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô.
- Tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Điều 14. Kiểm
kê, báo cáo tài sản nhà nước:
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả
tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê.
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan Sở
Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản
chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài
sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ
quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định.
Điều 15. Xây
dựng quy chế và công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm xây dựng, tổ chức
thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết
kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, thuê, mua sắm,
thanh lý, bán và điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng quy định.
2. Cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng; tình
hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gồm: Trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
Điều 16.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp thành phố -
huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Quản
lý tài sản nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thực hiện theo quy định từ Điều 29 đến Điều 33 Chương IV của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trong thời gian đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính chưa được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản
nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải thực hiện việc sắp xếp lại trụ sở
làm việc như sau:
a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ,
đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định.
b) Đề xuất phương án xử lý từng
trụ sở làm việc báo cáo sở, ban ngành cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý).
2. Sở, ban ngành cấp tỉnh; Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét
và lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Gửi phương án sắp xếp lại, xử
lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính
(đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).
c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp
lại, xử lý trụ sở làm việc trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính (đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan quyết
định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở
làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
năm 2010.
Điều 19. Sắp
xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc:
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ,
đúng hiện trạng sử dụng tài sản.
b) Đề xuất phương án xử lý đối với
từng tài sản nhà nước gửi Sở Tài chính tổng hợp; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý để bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước trên
cơ sở tham mưu của Sở Tài chính.
Đối với tài sản nhà nước dôi dư
hoặc không còn nhu cầu sử dụng nhưng không thực hiện điều chuyển, cơ quan có thẩm
quyền quyết định thu hồi theo quy định tại Điều 7 của Phụ lục này.
Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
nhà nước không phải là trụ sở làm việc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 20. Lập
hồ sơ quản lý, lưu trữ hồ sơ nhà nước:
1. Cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản.
Hồ sơ tài sản nhà nước gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Báo cáo kê khai tài sản và
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc; quyền sử
dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị
tài sản phải báo cáo kê khai trong các trường hợp sau:
- Tài sản nhà nước hiện đang quản
lý, sử dụng tại thời điểm ngày 20 tháng 7 năm 2009.
- Có thay đổi về tài sản nhà nước
do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý,
điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà
nước.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quản lý, lưu trữ các
hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà
nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước
cấp dưới.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà
nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý./.