HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2015/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP XÃ, THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11
tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Hướng dẫn 11-HD/UBKTTW ngày 27 tháng 10
năm 2014 của Ủy ban kiểm tra Trung ương
và Kết luận số 158-TB/VPTU ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Sau khi xem xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức khoán
kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố; Báo cáo thẩm tra số 289/BC-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2015 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành Tờ trình số 55/TTr-UBND
ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng, chức danh, mức
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ
dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của
tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; thôn, làng, bản (gọi chung là thôn),
tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (gọi chung là tổ dân phố) cụ thể như sau:
1. Về số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố:
1.1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã:
Mỗi xã, phường, thị trấn có 18 chức danh những
người hoạt động không chuyên trách; được bố trí tối đa 20 người đối với cấp xã
loại 1 và 19 người đối với cấp xã loại 2, loại 3, cụ thể:
1) Phó Trưởng Công an (02 người).
2) Phó chỉ huy Quân sự (02 người
đối với cấp xã loại 1).
3) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
4) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
5) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ.
6) Phó Chủ tịch Hội Nông dân.
7) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
8) Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.
9) Văn phòng Đảng ủy.
10) Chủ tịch Hội người cao tuổi.
11) Chủ tịch Hội chữ thập đỏ.
12) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ.
13) Đài Truyền thanh.
14) Lao động - Thương binh và Xã
hội.
15) Dân số - Gia đình - Trẻ em.
16) Văn hóa - Thể thao.
17) Khuyến nông viên (không áp
dụng đối với phường).
18) Thú y (không áp dụng ở phường).
1.2. Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
Mỗi thôn thuộc xã có 06 chức danh
những người hoạt động không chuyên trách được bố trí tối đa 07 người; mỗi tổ
dân phố thuộc phường và thị trấn có 05 chức danh những người hoạt động không
chuyên trách được bố trí tối đa 05 người, như sau:
1) Bí thư chi bộ.
2) Trưởng thôn, tổ dân phố.
3) Công an viên (thôn, tổ dân phố
thuộc xã, thị trấn) hoặc Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố (thuộc phường).
4) Thôn đội trưởng kiêm Tổ phó Tổ
bảo vệ an ninh trật tự thôn, tổ dân phố (thuộc xã, thị trấn) hoặc Thôn đội trưởng
kiêm Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố thuộc phường).
5) Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật
tự thôn, tổ dân phố (thuộc xã, thị trấn) hoặc Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố (thuộc
phường).
6) Nhân viên y tế thôn (đối với
341 thôn thuộc 11 huyện miền núi theo Quyết định số 2106/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh được bố trí 02 người, trong đó có 01
nhân viên y tế thôn là cô đỡ thôn).
2. Về phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, tổ dân phố:
2.1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã hưởng phụ cấp hàng tháng theo tháng lương tối thiểu
chung:
a) Phó Trưởng Công an, Phó chỉ huy
quân sự hưởng hệ số 1,0.
b) Phó chủ tịch UBMTTQ, Phó chủ
tịch Hội Cựu chiến binh, Phó chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó chủ tịch Hội Nông dân,
Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, Văn
phòng Đảng ủy hưởng hệ số 0,8.
c) Chủ tịch Hội người cao tuổi,
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ, Đài truyền thanh, Lao
động -Thương binh và Xã hội, Dân số - Gia đình - Trẻ em, Văn hóa - Thể thao hưởng hệ số 0,7.
Khuyến khích người hoạt động không
chuyên trách kiêm nhiệm các chức danh nêu tại điểm a, b, c trên đây; người kiêm
nhiệm được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm
nhiệm.
d) Khuyến nông viên: trình độ đại
học hưởng hệ số 1,0; cao đẳng được hưởng hệ số 0,8; trung cấp hưởng hệ số 0,7.
e) Thú y: trình độ đại học được
hưởng hệ số 0,9; cao đẳng được hưởng hệ số 0,7; trung cấp hưởng hệ số 0,6.
2.2. Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã bằng 3% mức tiền lương tối
thiểu chung.
2.3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng theo tháng lương tối thiểu
chung:
- Bí thư chi bộ hưởng hệ số 0,9.
- Trưởng thôn, tổ dân phố hưởng hệ
số 0,9.
- Công an viên hoặc Tổ trưởng Tổ
bảo vệ dân phố hưởng hệ số 0,6
- Thôn đội trưởng kiêm Tổ phó Tổ
bảo vệ an ninh trật tự thôn, tổ dân phố hoặc Thôn đội trưởng kiêm Tổ phó Tổ bảo
vệ dân phố hưởng hệ số 0,5
- Nhân viên y tế thôn, hưởng hệ số
0,5 đối với thôn tại các xã khó khăn; hệ số 0,3 áp dụng đối với nhân viên y tế
thôn tại các xã còn lại.
- Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh trật
tự thôn hoặc Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố hưởng hệ số 0,3.
Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm
Trưởng thôn, tổ dân phố được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 30% mức phụ cấp của
Trưởng thôn, tổ dân phố.
3. Về khoán kinh phí hoạt động cho
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; thôn, tổ dân phố:
3.1. Khoán kinh phí hoạt động cho Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân
ở cấp xã, cụ thể:
Mỗi xã, phường, thị trấn là 10
triệu đồng/năm cho 05 tổ chức.
3.2. Khoán kinh phí hoạt động cho thôn, tổ dân phố và Ban Công tác Mặt
trận, Chi Đoàn Thanh niên, Chi Hội Cựu chiến binh, Chi Hội Phụ nữ, Chi Hội Nông
dân ở thôn, tổ dân phố; cụ thể:
Mỗi thôn, tổ dân phố là 8 triệu
đồng/năm.
Điều 2. Chức danh, số lượng, chế độ chính sách quy định tại Nghị quyết này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành, quy định cụ thể và
tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 13
thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2015.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|