CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW
NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
05 tháng 5 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5 năm
2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương, các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, QHĐP (3)Q.Cường.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ)
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương
trình hành động nhằm thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt,
triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành
động và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và nhân
dân Thủ đô Hà Nội về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển Thủ
đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, trung tâm đầu não chính trị - hành chính của quốc
gia, trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô và cả nước; đến năm 2030, trở thành
Thành phố có sức cạnh tranh cao trong khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển
ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
2. Chương trình hành động phải cụ thể
hóa Nghị quyết số 15-NQ/TW và quán triệt định hướng phát triển và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 tại Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc làn thứ XIII của Đảng; xác định các nhiệm vụ chủ yếu, thể hiện các giải
pháp cụ thể và thiết thực, được tổ chức tốt để thực hiện thắng lợi mục tiêu của
Nghị quyết số 15-NQ/TW.
3. Chương trình hành động phải thể hiện
được vai trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô đồng thời xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu để Chính phủ và các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Thủ đô và cả nước tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các
chủ trương, chính sách có tính đột phá; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện
các dự án trọng điểm, quan trọng của Hà Nội; xây dựng một số cơ chế, chính sách
đặc thù và phân cấp cho chính quyền Thủ đô Hà Nội thẩm quyền, trách nhiệm giải
quyết công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặc thù của Thủ đô; tăng cường
các hình thức liên kết, hợp tác phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của tùng địa
phương và mở rộng hợp tác quốc tế.
4. Phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2030:
- Thủ đô Hà Nội là thành phố “Văn hiến
- Văn minh - Hiện đại”; trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô và cả nước; hội
nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực, thế giới, phấn đấu
phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
hàng năm giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 7,5% - 8,0%[1]; GRDP giai đoạn 2026-2030 tăng 8,0 -
8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 8.300-8.500 USD, đến
năm 2030 đạt khoảng 12.000 - 13.000 USD; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 17%, đến năm 2030 đạt khoảng 20%; Tỷ trọng
kinh tế số trong GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 30%, đến năm 2030 đạt khoảng 40%;
Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản
xuất nông nghiệp đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 80%; Năng suất lao động
tăng bình quân đến năm 2025 đạt 7,0-7,5%, đến năm 2030 đạt 7,5%; Tỷ lệ đô thị
hóa đến năm 2025 đạt khoảng 60-62%, đến năm 2030 đạt 75%; Tỷ lệ nước thải đô thị
được xử lý đến năm 2025 đạt 50-55%, đến năm 2030 đạt 100%.
b) Tầm nhìn đến năm 2045: Thủ đô Hà Nội
là thành phố kết nối toàn cầu, có mức sống và chất lượng cuộc sống cao, với
GRDP bình quân đầu người đạt trên 36.000 USD; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển
toàn diện, đặc sắc và hài hòa; tiêu biểu cho cả nước; có trình độ phát triển
ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu
trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cần cụ thể
hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Công tác
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin, tạo sự đồng thuận trong xây dựng,
tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TW
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và cả nước tập trung triển khai ngay công tác nghiên cứu, quán
triệt nội dung của Nghị quyết trong toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý làm chuyển biến nhận thức và
quyết tâm cao của các ngành, các cấp. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ truyền thống
cách mạng, ngàn năm văn hiến, anh hùng, hoà bình, hữu nghị, tinh thần chủ động,
sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và
nhân dân Hà Nội.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết
cần được tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú,
hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố gắn với từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận
lợi, thách thức, cũng như những tiềm năng, lợi thế, vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng của Thủ đô Hà Nội để tiếp tục tạo ra sự phát triển bứt phá mới trong
những năm tới.
- Các bộ, cơ quan liên quan và tỉnh,
thành phố trong cả nước chủ động phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo
chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính
trị và Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết; tăng cường ứng dụng
công nghệ truyền thông mới, áp dụng nhiều hình thức, phương thức đa dạng để phổ
biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền
đối ngoại về Thủ đô Hà Nội nói chung và mục tiêu xây dựng, phát triển Thủ đô trở
thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an toàn, phát triển nhanh và
bền vững; là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, hội nhập quốc tế.
2. Phát triển
kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực
a) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, lấy khoa học và công nghệ cao và đổi mới
sáng tạo là động lực then chốt để phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, ưu tiên
phát huy hiệu quả nguồn lực trí tuệ con người, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ, thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nâng cao tỷ lệ kinh tế số
trong quy mô nền kinh tế; xây dựng và phát triển một số ngành - chuỗi sản phẩm
công nghiệp, dịch vụ hiện đại, đặc trưng trở thành những
trụ cột phát triển của kinh tế Thủ đô như: công nghiệp - công nghệ cao, dịch vụ
tài chính - ngân hàng, logistics, phát triển công nghiệp văn hóa, du lịch, đặc
biệt là du lịch văn hóa. Cụ thể:
- Hình thành và phát triển các mô
hình kinh tế mới (kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban
đêm,...); thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử và
kinh tế số, đảm bảo đầy đủ quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh cho
người dân và doanh nghiệp; trong đó việc chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan trọng
trong chỉ đạo, điều hành.
- Phát triển mạnh các loại dịch vụ
trình độ chất lượng cao như: Dịch vụ tư vấn đối với khoa học - công nghệ, y tế,
giáo dục - đào tạo, tài chính,... để đưa Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài
chính, thương mại, dịch vụ, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển loại
hình giáo dục, đào tạo, các dịch vụ y tế chuyên sâu chất lượng cao ngang tầm với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Phát triển nền tư pháp số để Thủ
đô Hà Nội trở thành nơi giải quyết, xử lý tư pháp tốt của cả nước, khu vực và
thế giới.
- Tiếp tục thực hiện việc cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng tập trung phát triển công nghiệp mũi nhọn có hàm
lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí chế tạo; công nghiệp công nghệ
thông tin và truyền thông, phần mềm, sản phẩm số,...; điện, điện tử; công nghệ
mới trong lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, cơ sở dữ liệu lớn (block
chain); công nghệ sinh học, công nghệ y học, công nghiệp dược,..
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao, xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh giống phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô và
các tỉnh lân cận; xây dựng nông thôn xanh, hiện đại, giàu bản sắc; xây dựng người
nông dân văn minh, có kỹ năng, trình độ, là chủ thể xây dựng, thụ hưởng thành
quả phát triển. Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng nông sản” sang phát
triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Hình thành một số khu, cụm liên kết ngành
phục vụ sản xuất nông nghiệp (kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...).
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến gắn với thị trường tiêu thụ nông sản
chính của Thủ đô và phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các
mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số.
b) Tập trung nguồn lực để đầu tư phát
triển, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Thành phố một
cách tổng thể, đồng bộ, hiện đại và hiệu quả, trong đó chú trọng phân bổ, ưu
tiên hợp lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kết hợp với đẩy mạnh công tác xã hội
hóa thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là phương thức
đối tác công tư (PPP); thu hút và sử dụng hiệu quả hơn vốn đầu tư hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay của các nhà tài trợ, phấn đấu xây dựng và
phát triển thành phố Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại, có bản sắc,
mang tính dẫn dắt, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị phía Bắc và cả nước.
c) Phát triển mạnh các thành phần
kinh tế để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội
- Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện
cổ phần hóa, thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước trong các ngành nghề, lĩnh vực
mà Nhà nước không cần nắm giữ hoặc không giữ quyền chi phối. Tập trung xử lý dứt
điểm các tổng công ty nhà nước, các dự án, công trình đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài.
- Phát triển đầy đủ, đồng bộ các thị trường,
nhất là thị trường tài chính, tiền tệ, khoa học và công nghệ, lao động, văn
hóa.
- Tạo dựng môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; thúc đẩy khu vực kinh tế
tư nhân phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng. Đẩy mạnh phát triển
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ, kết nối theo chuỗi giá trị
với các doanh nghiệp trong vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước cũng như trong
khu vực và thế giới.
- Phát triển khu vực kinh tế tập thể,
tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu
quả trong mọi lĩnh vực. Đồng thời, chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân thực sự thành một động lực quan trọng, tạo đột
phá trong phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đặc biệt trong ngành kinh tế
mũi nhọn, có lợi thế như chế biến chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, thương
mại, dịch vụ logistics, ngân hàng,...
- Chủ động thu hút đầu tư trực tiếp
nước có chọn lọc, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có đóng góp tích cực cho quá
trình tái cấu trúc kinh tế theo hướng bền vững, xanh, thông minh, hiện đại, đổi
mới sáng tạo, đem lại giá trị gia tăng cao, khuyến khích các dự án có quy mô lớn,
có hàm lượng công nghệ, công nghệ hiện đại sử dụng tiết kiệm năng lượng có khả
năng lan tỏa, gắn kết, kéo theo sự phát triển của doanh nghiệp trong nước; thu
hút các tập đoàn đa quốc gia thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung
tâm nghiên cứu phát triển đặt trụ sở tại Hà Nội.
3. Phát triển mạnh
mẽ sự nghiệp văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là
trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế. Bảo đảm an
sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô
a) Tập trung phát triển văn hóa Thủ
đô xứng tầm với truyền thống nghìn năm Thăng Long - Hà Nội.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách để có nguồn lực đầu tư hợp lý phát triển văn hóa của Thủ đô. Tập trung đầu
tư bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quốc gia, di
sản thế giới, các công trình kiến trúc có giá trị văn hóa lịch sử
trên địa bàn; đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa một số công trình văn hóa, thể
thao mới, mang tính biểu tượng, tiêu biểu của Thủ đô (tượng đài, quảng trường,
bảo tàng, nhà hát, công viên, trung tâm văn hóa, điện ảnh...)
- Triển khai chương trình nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn về phát triển văn hóa và con người Thủ đô. Đưa văn
hóa và con người Hà Nội thực sự trở thành giá trị tinh thần to lớn, nguồn lực nội
sinh quan trọng quyết định sự phát triển bền vững Thủ đô.
- Phát huy hiệu quả, giá trị mô hình
Hà Nội - Thành phố sáng tạo về thiết kế trong Mạng lưới các thành phố sáng tạo
của UNESCO, phấn đấu trở thành trung tâm hội tụ thiết kế và đổi mới ở khu vực -
kinh đô sáng tạo của Đông Nam Á.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa Thủ đô. Tiếp tục xây dựng Thủ đô Hà Nội tham gia vào “Mạng lưới
các thành phố sáng tạo của UNESCO” trong các lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và nghệ
thuật dân gian; ẩm thực; văn học và âm nhạc...
b) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, xây dựng Thủ đô Hà Nội là trung tâm lớn, tiêu biểu của cả nước về giáo dục,
đào tạo chất lượng cao đáp ứng được quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới
sáng tạo hội nhập với khu vực và quốc tế. Tăng cường đầu tư, phát triển Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội theo hướng có trọng tâm, trọng
điểm phát triển ngang tầm các đại học có chất lượng cao trong khu vực.
- Nghiên cứu xây dựng phát triển các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực tại chỗ,
đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội
nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đồng thời, phát triển được
đội ngũ nhân lực, các nhà quản trị có khả năng ứng dụng công nghệ và phát triển
các dịch vụ hiện đại trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, logistics, bảo hiểm,
công nghệ thông tin, phân phối bán lẻ, tư vấn, dịch vụ phát triển kinh doanh.
- Phấn đấu phát triển giáo dục nghề
nghiệp Thủ đô đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp
tại Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, trong đó đẩy mạnh
đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao; hình thành các trung tâm Quốc gia, trung
tâm Vùng về đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển Thủ đô hiện đại văn minh; lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, tạo động lực phát triển mới, nâng cao năng suất, chất
lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô.
- Xây dựng môi trường số kết nối, triển
khai nền tảng kết nối để chia sẻ dữ liệu khoa học công nghệ, để khai thác hiệu
quả nguồn tài nguyên và thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Thí điểm hợp tác đầu tư, hỗ trợ
hình thành Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) ở một số doanh nghiệp ở
một số ngành, lĩnh vực ưu tiên nhằm phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm; có mức ưu đãi phù hợp đối với các doanh nghiệp
thực hiện đề tài, dự án ươm tạo công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng,
phát triển Khu công nghệ cao Hòa Lạc thành Trung tâm nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của Hà Nội và của quốc gia. Đến năm
2030, Thủ đô Hà Nội nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về khoa học dữ liệu
và trí tuệ nhân tạo, công nghệ 5G và sau 5G. Đến năm 2045, là một trong những
Trung tâm nghiên cứu hàng đầu về một số lĩnh vực khoa học cơ bản (toán học, vật
lý, y học,...) trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
- Tiếp cận và tận dụng tối đa cơ hội
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển các lĩnh vực có nhiều
tiềm năng và lợi thế như: nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ xử lý môi
trường, y tế, công nghệ số, khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, in
3D, phát triển du lịch...
- Xây dựng chương trình trọng điểm
phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực của Thủ
đô trên cơ sở các hoạt động hỗ trợ ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ, áp
dụng các tiêu chuẩn hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất
lượng, áp dụng chỉ dẫn địa lý, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu sản phẩm...
- Phát triển Sàn giao dịch công nghệ
Hà Nội tiến tới là sản giao dịch công nghệ quốc gia kết nối liên thông với các
trung tâm công nghệ lớn của thế giới. Hình thành và phát triển mạng lưới các tổ
chức dịch vụ đánh giá, định giá công nghệ, môi giới chuyển giao công nghệ, tài
sản trí tuệ. Kết nối nền tảng trực tuyến về hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo quốc gia và thành phố Hà Nội. Xây dựng bộ chỉ số đổi mới sáng tạo, đẩy
mạnh phát triển văn hóa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn.
- Tăng cường đầu tư, hợp tác quốc tế
trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tìm kiếm công nghệ
tiên tiến, thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ,
đổi mới công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh Thủ đô.
d) Xây dựng hệ thống y tế tiên tiến,
hiện đại, một số lĩnh vực tiệm cận các nước phát triển trên thế giới.
- Đầu tư các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tại Hà Nội ngang tầm các trung tâm chuyên sâu kỹ thuật cao của khu
vực và thế giới. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực y tế;
hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết giữa các bệnh viện,
trung tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế cấp huyện, y tế tư nhân
để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả
các tuyến.
- Phát triển hệ thống y tế phổ cập,
mô hình bác sỹ gia đình gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Năm
2025, hoàn thành xây dựng, quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, 100% người
dân được khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
đ) Gắn phát triển kinh tế với thực hiện
tiến bộ xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội
toàn diện, bao phủ toàn dân, mở rộng đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách;
chủ động bố trí nguồn lực và tạo điều kiện tối đa cho người dân tiếp cận với
các dịch vụ xã hội, nhất là y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở,...
- Thực hiện đồng bộ các chính sách xã
hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao phúc lợi xã hội hướng tới phát triển bền vững,
thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn; nâng mức trợ cấp
xã hội thường xuyên, trợ giúp khẩn cấp phù hợp với khả năng ngân sách thành phố.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước quyên góp, ủng hộ, tài trợ, đầu tư vào các hoạt động trợ giúp xã hội, tạo nguồn lực để nâng mức hỗ trợ đối với
người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ
côi, trợ giúp xã hội trong thiên tai dịch bệnh; các hoạt động về tư vấn, tuyên
truyền, đấu tranh phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, phát triển các mô
hình quản lý sau cai nghiện,...
- Thực hiện các giải pháp giải quyết
việc làm, đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động
vay vốn, giải quyết việc làm; ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các chính
sách an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động; ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa các tệ nạn
xã hội.
- Thực hiện tốt công tác dân tộc và
các chính sách về dân tộc, tôn giáo; ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển
nhanh và bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng các cơ sở, mô hình tập luyện,
sân chơi, câu lạc bộ thể dục, thể thao trong nhà, ngoài trời,... Xây dựng trung
tâm thể thao đóng vai trò là trung tâm thể thao trọng điểm làm chức năng trung
tâm vùng đồng thời là trung tâm thể thao cấp quốc gia; bố trí đất dành cho hoạt
động thể dục, thể thao duy trì ổn định từ 3,5m2 đến 04m2/người
dân. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, y sinh học thể thao hiện đại.
4. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch; đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển và quản lý đô thị; khai thác, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
a) Về công tác quy hoạch
- Khẩn trương hoàn thành việc lập Quy
hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch vùng, Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Rà soát, hoàn thành điều chỉnh tổng
thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với
sông Hồng là trục xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hoà hai bên
sông của Hà Nội.
- Phối hợp với các địa phương trong
vùng Thủ đô Hà Nội thực hiện có hiệu quả hoặc rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền
điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày
06/5/2016 theo hướng toàn diện hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển của Thủ đô
Hà Nội và các địa phương trong giai đoạn tới.
- Đẩy nhanh việc lập kế hoạch sử dụng
đất 05 năm giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội, lập và điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021- 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện để đảm
bảo quỹ đất phù hợp, thống nhất với các quy hoạch đã được phê duyệt. Kiểm soát
chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và
chương trình phát triển đô thị.
- Khẩn trương xây dựng và triển khai
hiệu quả các quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, sông Đuống để sắp xếp ổn định
dân cư hai bên sông; quy hoạch và phát triển các đô thị vệ tinh, nội đô lịch sử,
trong đó trước mắt nghiên cứu xây dựng thành phố (đô thị loại II) trực thuộc Thủ
đô; sớm nghiên cứu xác định và xây dựng quy hoạch phát triển các đô thị có vị
trí, chức năng đặc thù, gắn với khu công nghiệp, khu chế xuất, bến cảng, sân
bay,...
- Phối hợp với các bộ, ngành và các địa
phương trong vùng tổ chức lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng ở ngoại
thành phục vụ việc di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, cơ sở
giáo dục đại học, bệnh viện ra khỏi khu vực nội thành; xây dựng lộ trình và biện
pháp di dời phù hợp với điều kiện, địa điểm cụ thể và đặc điểm của từng cơ sở cần
phải di dời, bảo đảm tính khả thi.
- Tổ chức, rà soát, điều chỉnh các đồ
án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch phát triển đô thị kết nối
đồng bộ, gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền
thống, khai thác hiệu quả cảnh quan thiên nhiên vùng nông thôn kết hợp với phát
triển du lịch xanh.
- Tổ chức lập và sớm hoàn thành các
quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các khu vực di sản đô thị, khu vực nội đô
lịch sử; không gian văn hóa đô thị đáp ứng nhu cầu sáng tạo của người dân; quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
quốc gia đặc biệt trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu về quy hoạch
phát triển đô thị; ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS và công nghệ số, nền
tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị; đảm bảo quản lý phát triển
đô thị theo quy hoạch, gắn với quản lý không gian hành chính đô thị.
b) Tập trung đầu tư hoàn thành các
công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong
đó:
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng
các tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc, đường xuyên tâm, đường vành đai, hệ thống
đường kết nối nội vùng và liên vùng theo quy hoạch, đồng bộ với quy hoạch kiến
trúc, cảnh quan, xây dựng đô thị văn minh hiện đại của Thủ đô; đầu tư xây dựng
thêm các cầu qua sông Hồng, sông Đuống với kiến trúc đẹp hiện đại, đặc trưng
cho bản sắc và tạo điểm nhấn cho Thủ đô Hà Nội; hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật; cải
tạo chỉnh trang, phục hồi hệ thống sông Hồng, phát huy giá trị cảnh quan lịch sử,...;
các dự án giao thông trên cao, hệ thống đường sắt đô thị trên cao và ngầm, các
công trình ngầm gắn với khả năng kết nối đồng bộ giữa các hệ thống giao thông
công cộng và loại hình vận tải hành khách công cộng khác; khẩn trương hoàn
thành đưa vào vận hành khai thác thương mại các tuyến đường sắt đô thị.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng
logistics của Hà Nội trở thành điểm trung chuyển để kết nối với các quốc gia, địa
phương trong cả nước về đường bộ, đường sắt, hàng không và đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động logistics, hình thành, xây dựng mô hình dịch
vụ logistics điện tử. Quy hoạch và xây dựng hạ tầng số đồng bộ trong quy hoạch
và xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
- Phấn đấu hoàn thành đường Vành đai
4 trước năm 2027 và chuẩn bị đầu tư, xây dựng đường Vành đai 5 trước năm 2030.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô
hình thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía bắc (vùng Đông Anh, Mê Linh,
Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hòa Lạc, Xuân Mai) và mô hình đô thị thông minh trên
cơ sở phát triển khu vực hai bên trục đường Nhật Tân - Nội Bài.
c) Xây dựng phát triển và quản lý đô
thị.
- Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển
đô thị phù hợp với quy hoạch, hoàn chỉnh mô hình cấu trúc phát triển Thủ đô; tập
trung hình thành một số cực tăng trưởng mới. Phấn đấu đến năm 2025, có từ 3-5
huyện phát triển thành quận; đến năm 2030 có thêm 1-2 huyện phát triển thành quận.
- Từng bước tạo ra chùm đô thị, các
đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD),
theo các tuyến đường vành đai, tuyến đường kết nối nội vùng, liên vùng, tuyến
đường sắt đô thị nhằm giảm tải cho đô thị trung tâm. Quản lý chặt chẽ việc phát
triển nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm.
- Xây dựng hạ tầng đô thị thông minh
với ứng dụng mạng lưới kết nối số phục vụ cho quản lý và vận hành đô thị, góp
phần xây dựng đô thị thông minh. Xây dựng thương hiệu đô thị để phát huy kinh tế
đô thị cho một số khu vực trọng điểm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực từ các nhà đầu tư chiến
lược cho phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt và
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thường xuyên cải tạo, chỉnh trang,
phục hồi, tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; khai thác
hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử các không gian công cộng
trong phát triển kinh tế đô thị gắn với bảo tồn không gian lịch sử văn hóa,
truyền thống và cảnh quan, xanh, sạch đẹp và khang trang tại khu vực nội đô lịch
sử.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý đô thị, quản lý an ninh trật tự đô thị, an toàn giao
thông,...; tăng cường kỉ cương, kỷ luật và nâng cao chất lượng quản lý đô thị,
trật tự xây dựng, quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý các không gian công cộng
trong phát triển kinh tế khu vực đô thị.
d) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với
với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ
thể triển khai pháp luật về bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường
và ứng phó với với biến đổi khí hậu vào quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án,... theo hướng chủ động phòng ngừa và kiểm soát nguồn gây ô
nhiễm tác động xấu đến môi trường, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác bảo vệ
môi trường để xây dựng Thủ đô xanh, sạch, đẹp phát triển bền vững; giải quyết
các vấn đề môi trường “nóng” như ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí tại
đô thị, ô nhiễm tiếng ồn, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt,... đặc biệt
là đối với sông Tô Lịch.
- Xây dựng và phát triển các mô hình
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp hướng tới mục tiêu trung hòa
các-bon vào năm 2050. Khuyến khích và có các biện pháp hỗ trợ các khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn thành phố chuyển đổi sang loại hình khu công nghiệp
sinh thái hoặc xây dựng mới các khu công nghiệp sinh thái nhằm sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên, năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của khu công nghiệp
trong thu hút đầu tư và phát triển bền vững.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ đô thị, quản lý và xử lý hiệu quả các vấn đề về nhà ở đô thị, quản
lý đất đai, trật tự xây dựng, trật tự và an toàn giao thông, xử lý chất thải,
nước thải và bảo đảm vệ sinh môi trường. Thực hiện hoàn thiện và chuẩn hóa hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên vào năm 2025.
- Rà soát các dự án đã được giao đất,
cho thuê đất và dự án chưa được giao đất để kịp thời điều chỉnh dự án hoặc thu
hồi nhằm tạo quỹ đất đầu tư các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, xây
dựng nhà ở tái định cư, nhà ở cho người thu nhập thấp.
- Tăng cường quản lý và bảo vệ nguồn
nước, môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa sông, hệ thống hồ
ao; đảm bảo an ninh nguồn nước sinh hoạt, sản xuất; xử lý hệ thống nước thải kết
hợp với hành lang thoát lũ và chỉnh trang xây dựng các không gian xanh đô thị
nhằm từng bước khắc phục tình trạng ngập úng trên địa bàn thành phố. Tập trung
hoàn thành cải tạo môi trường sông Nhuệ - Đáy, sông Tô Lịch, sông Tích, các
chương trình chống úng, ngập; hạ tầng xử lý rác thải, nước thải, cây xanh đô thị,..
theo quy hoạch đô thị. Thực hiện việc lập, công bố danh mục hồ,
ao không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Dự báo và xây dựng kế hoạch hành động
ứng phó biến đổi khí hậu của thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch
thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; xây dựng và triển khai mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường, hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí
tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng
các loại tài nguyên trên địa bàn Thủ đô gắn với công tác đánh giá tác động môi
trường và đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại
do biến đổi khí hậu. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong sản
xuất, sử dụng các loại nguyên vật liệu mới thân thiện với môi trường để thay thế
các loại vật liệu truyền thống.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra giám sát các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đất đai theo hướng tăng cường
thanh tra đột xuất và giảm thanh tra theo kế hoạch. Bên cạnh đó, tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường của các cấp quản lý và mọi
người dân để cùng thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững.
- Sau khi di dời các nhà máy, trường
đại học, cao đẳng, trường nghề ra khỏi khu vực nội đô, giữ lại quỹ đất đã giải
phóng mặt bằng quy hoạch làm công viên, vườn hoa cây xanh, bảo đảm cảnh quan và
các hồ nước để tiêu thoát nước nội thành tránh ngập úng cục bộ, điều hòa lại
không khí, môi trường tự nhiên của đô thị.
5. Củng cố quốc
phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc
gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Tiếp tục xây dựng Thủ đô Hà Nội là
thành phố hòa bình; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, bảo
đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn
các hình thức hợp tác kinh tế có tác động, chuyển hóa chính trị, tạo sự lệ thuộc,
làm suy giảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Bảo đảm vững chắc an ninh
chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, quản lý xuất, nhập cảnh...
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu của các thế lực
thù địch tác động chuyển hóa phá hoại nội bộ; đấu tranh phòng, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” bảo đảm sự vững mạnh của hệ thống chính trị trên địa bàn
Thủ đô; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
trên địa bàn thành phố; chủ động dự báo tình hình, sẵn sàng ứng phó với các
tình huống xảy ra... góp phần tạo môi trường ổn định phục vụ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, đối ngoại của Thủ đô.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 88/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay.
- Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể bố
trí quốc phòng, an ninh, kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô;
xây dựng các công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng
thủ đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố
với cả nước, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tăng cường tiềm lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; thực
hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ; bảo đảm an ninh
môi trường, tài nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm... trên địa bàn Thủ đô. Tiếp
tục quan tâm đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện vũ khí, trang thiết bị
phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng Công an thành phố Hà Nội
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại có sức chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ
Chính trị; bảo đảm tính lưỡng dụng của các công trình, vừa bảo đảm phục vụ dân
sinh vừa đáp ứng yêu cầu về an ninh, quốc phòng khi có tình huống phức tạp xảy
ra.
- Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục
tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn, tạo môi trường hòa bình, ổn định,
an ninh và an toàn để xây dựng, phát triển Thủ đô và đất nước.
- Bảo vệ chủ quyền số quốc gia và hội
nhập quốc tế; bảo vệ tuyệt đối an toàn, an ninh thông tin, xây dựng môi trường
mạng an toàn, tin cậy nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin để xây dựng, phát triển Thủ đô và đất nước.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để mọi người dân, mọi
tầng lớp xã hội chung tay bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.
6. Đẩy mạnh công
tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của
Thủ đô
a) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hội
nhập và hợp tác quốc tế.
- Bám sát và triển khai hiệu quả đường
lối đối ngoại mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra. Đẩy mạnh
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và
xác định đây là nguồn lực, động lực cho phát triển Thủ đô. Phát huy tiềm năng,
thế mạnh của Thủ đô là “Thành phố vì hòa bình” để tạo lợi thế cạnh tranh, thúc
đẩy sự thịnh vượng, nâng cao vị thế của Thủ đô để hiện thực hóa mục tiêu đưa Hà
Nội thành thành phố kết nối toàn cầu, trung tâm hội nhập quốc tế của khu vực và
thế giới.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tạo sức
bật mới cho Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn tới. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện, mở rộng
không gian liên kết kinh tế vùng nhằm tạo tiền đề vững chắc cho quan hệ đối ngoại,
hội nhập, hợp tác phát triển tiếp tục được mở rộng, đảm bảo tính thiết thực, hiệu
quả, nâng cao vị thế của Thủ đô trong khu vực và thế giới.
- Chủ động tham gia làm cầu nối hữu
nghị giữa Việt Nam và thế giới nhằm phát huy tối đa vai trò của Thủ đô Hà Nội
nói riêng và Việt Nam nói chung tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là tại Hiệp
hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên Hợp quốc, Diễn đàn Hợp tác kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế
trong những vấn đề quan trọng có tầm chiến lược, phù hợp với yêu cầu, khả năng
và điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, tiếp tục thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện,
sâu rộng, linh hoạt và hiệu quả vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Hà Nội cần chú trọng
gắn kết chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp
và tận dụng tiềm năng vốn có của Thủ đô.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn
hóa, xã hội, du lịch, môi trường, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và
các lĩnh vực khác. Để sánh ngang với các thủ đô, thành phố lớn trong khu vực và
trên thế giới, Hà Nội cần tận dụng hiệu quả cơ hội từ hội nhập quốc tế sâu rộng
để làm sức bật cho Thủ đô, như tăng cường thu hút vốn FDI và phát triển kinh tế,
đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế, tăng cường hợp tác văn hóa, khoa học -
công nghệ, giáo dục - đào tạo... Qua đó, Hà Nội sẽ tiếp tục phát huy được thế mạnh
và vai trò của mình là cầu nối hữu nghị quốc gia, “Thành phố vì hòa bình”,
“Thành phố phát triển”, góp phần nâng cao vị thế của Thủ đô.
- Tăng cường hợp tác với các đô thị, các
tổ chức quốc tế; chủ động tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị xanh,
thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế.
- Nâng cao năng lực, chất lượng hội
nhập quốc tế; chủ động và tích cực nắm bắt cơ hội, thúc đẩy thực thi có hiệu quả
các cam kết quốc tế, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đi đôi với nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút các nguồn đầu tư, tài chính
chất lượng, công nghệ cao; củng cố các mối quan hệ truyền thống, mở rộng hợp
tác với các thủ đô, thành phố lớn trên thế giới trong các hoạt động liên kết, hợp
tác về khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
- Thành phố Hà Nội nghiên cứu, xây dựng
tiêu chí thí điểm và lộ trình thực hiện các “tiêu chí về tầm ảnh hưởng”
và “tiêu chí đáng sống” để phù hợp với các đô thị lớn khác trên thế giới.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức
quốc tế, tổ chức nước ngoài thực hiện thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam (các trung tâm văn hóa, văn phòng đại diện của các hãng thông tin, báo
chí...).
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
đăng cai, tổ chức các sự kiện quốc tế; tích cực tham gia các sự kiện đối ngoại,
hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch trong và ngoài nước, các diễn
đàn đa phương trong khu vực và toàn cầu.
- Vận động, thu hút viện trợ phát triển
từ các đối tác phát triển, các Quỹ đầu tư, tổ chức và tập đoàn kinh tế, tài
chính quốc tế tiềm năng; thu hút kiều bào có trình độ và nguồn vốn tham gia, đầu
tư vào các dự án phát triển của thành phố, đặc biệt trong các lĩnh vực như phát
triển đô thị xanh, thông minh, cải thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, giao thông,
giáo dục, văn hóa, du lịch.
b) Đẩy mạnh hợp tác, tăng cường liên
kết vùng tạo sự thống nhất và sức mạnh tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh cho Thủ đô Hà Nội, cho các địa phương liên kết và cả nước
- Phát huy vai trò đầu tàu dẫn dắt,
lan toả của Thủ đô, liên kết các địa phương trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng trung du và miền núi phía Bắc,
vùng Bắc Trung Bộ để phân công, hợp tác giữa các địa phương, hình thành chuỗi
đô thị, khu công nghiệp, cụm liên kết liên ngành giữa các địa phương, khai thác
các hành lang kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế của các địa phương và cả
vùng.
- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp
theo Nghị định số 91/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định
cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô để thi hành các quy
định của pháp luật về Thủ đô. Các địa phương trong vùng cùng với Hà Nội chủ động
xây dựng các chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết mang lại hiệu quả cao, tạo
sức lan tỏa và khai thác được tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong
vùng.
- Phối hợp với các địa phương liên
quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, các cơ chế,
chính sách tạo nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng liên vùng, nhất là hạ
tầng giao thông liên vùng Thủ đô, cũng như phối hợp giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường của lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy và hệ thống sông Bắc Hưng Hải.
7. Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ
động tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận
của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị, xây dựng Đảng bộ thành phố Hà Nội thật sự trong sạch, vững mạnh.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác cải cách hành chính, tập trung chỉ đạo, dành nguồn lực để cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa hành chính; giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục liên quan đến người
dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước; nâng cao và tiếp tục duy trì ổn định thứ hạng Chỉ số cải cách hành
chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố
trong tốp đầu các tỉnh, thành phố cả nước.
- Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy
chính quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, liên thông, hiệu lực, hiệu
quả.
- Tổ chức tốt công tác tiếp dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phấn đấu
không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài phát sinh.
Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu, giải trình ý kiến phản ánh của nhân dân; theo
dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông
người, kéo dài. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý sau thanh tra, thanh tra
trách nhiệm thủ trưởng của các cấp, các ngành trong các lĩnh vực: tiếp dân, xử
lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; quản lý nhà nước
về tài chính, đất đai, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục; công tác thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí...
8. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật về Thủ đô với cơ chế, chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát
triển Thủ đô trong giai đoạn mới
- Khẩn trương tổng kết việc thi hành
Luật Thủ đô kết hợp với rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật với các cơ chế,
chính sách đặc thù vượt trội cho Thủ đô để đề xuất bổ sung, sửa đổi Luật Thủ đô
theo hướng toàn diện hơn, tăng cường phân cấp, phân quyền cho chính quyền Thủ
đô Hà Nội thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ đặc thù của Thủ đô, trọng tâm là các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quy hoạch,
đất đai, quản lý trật tự xây dựng, giao thông, môi trường, dân cư, tổ chức bộ
máy, biên chế,... nhằm tạo sự chủ động, tăng tính tự chịu trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
trong đó ưu tiên tối đa nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án kết nối
liên vùng, liên tỉnh, các dự án trọng điểm quốc gia trên địa bàn.
- Sơ kết, tổng kết việc thí điểm tổ
chức mô hình chính quyền đô thị tại Nghị quyết số 97/2019/QH14 của Quốc hội để
đề xuất hoàn thiện tổ chức, bộ máy chính quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, liên
thông, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với vai trò, vị trí và yêu cầu phát triển, quản
lý Thủ đô trong giai đoạn tới; xây dựng cơ chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức, người lao động, tiền lương, thu nhập trong việc thu hút, sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao trong nước và quốc tế phục vụ phát triển Thủ đô.
- Tổng kết việc thí điểm một số cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội tại Nghị quyết
số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội để sửa đổi, bổ sung những cơ chế,
chính sách đặc thù, thí điểm vượt trội cần thiết và phân cấp cho chính quyền Thủ
đô Hà Nội thẩm quyền trách nhiệm giải quyết công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ đặc thù của Thủ đô trong từng thời kỳ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và đề xuất
các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền liên quan đến đẩy mạnh cải cách
hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để cải thiện, tạo lập
môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch,
bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi, tiết giảm chi phí cho doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân có điều kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn lực như mặt bằng, hạ tầng,
vốn, thông tin, các chính sách ưu đãi,...
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập
quốc tế; chủ động thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả các cam kết và nghĩa
vụ khác của Việt Nam khi tham gia thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, đặc
biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Rà soát, sửa đổi bổ sung và
đề xuất các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp thẩm quyền ban hành theo đúng
lộ trình đã quy định của các Hiệp định; đồng thời, phân tích, dự báo diễn biến,
tình hình của chiến tranh thương mại, cạnh tranh giữa các nước lớn, chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch đang có chiều hướng gia tăng, tận dụng triệt để các cơ hội mang lại,
hạn chế tối đa khó khăn thách thức.
- Tổ chức rà soát, xây dựng và hoàn
thiện khung khổ pháp lý cho các loại hình kinh doanh mới
xuất hiện trong nền kinh tế số, xã hội số và các mô hình kinh tế mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động, trong xu thế phát triển của cuộc cách mạng công
nghiệp theo nguyên tắc thị trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động
tối đa mọi nguồn lực để thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển các chương
trình mục tiêu, dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, hạ tầng liên kết vùng, ưu tiên áp dụng hình thức đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP).
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng phát triển giáo dục, đào tạo, khuyến
khích các loại hình liên kết đào tạo trong và ngoài nước; xây dựng các mạng lưới
cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại, các cơ sở nghiên cứu phát triển
và chuyển giao công nghệ y tế, khuyến khích các loại hình liên kết giữa các cơ
sở y tế công với y tế tư nhân và đầu tư nước ngoài; xây dựng các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở trợ giúp xã hội, nhà ở, thiết chế
văn hóa cho công nhân lao động.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ
trợ ưu đãi nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp và các cơ chế hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân đối với việc cải tạo, trùng tu bảo tồn phát huy các công
trình kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử (nhà cổ, biệt thự cũ và các công
trình kiến trúc có giá trị,...). Thành lập Quỹ bảo tồn khu vực nội đô lịch sử để
thực hiện cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị, gắn với bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa khu vực nội đô lịch sử để thực hiện cải tạo, chỉnh
trang, tái thiết đô thị gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa khu vực nội
đô lịch sử.
- Xây dựng chính sách ứng dụng công
nghệ số để xây dựng chính quyền, phát triển chính quyền có mô hình hoạt động dựa
trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng, nâng
cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Thủ đô.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với các bộ, ngành, cơ quan thuộc
Chính phủ
Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thường xuyên với thành phố
Hà Nội, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể để tăng cường phối hợp triển khai
các nội dung Nghị quyết, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5 năm 2022 và Nghị quyết này của Chính phủ
hoặc lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch hành động khác của bộ, ngành.
- Căn cứ Phụ lục kèm theo, giao nhiệm
vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng cùng phối hợp, hỗ trợ giúp xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thủ đô đảm bảo tiến độ, thời gian hoàn thành và
chất lượng theo đúng quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện phân cấp, phân
quyền toàn diện hơn gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực và trách nhiệm của chính
quyền địa phương cho Hà Nội.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm
điểm về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5
năm 2022 của Bộ Chính trị và Nghị quyết này của Chính phủ; định kỳ hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Các bộ, ngành khác có liên quan chủ
động phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các bộ, ngành, địa phương
liên quan để triển khai thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5 năm 2022
và Nghị quyết này của Chính phủ.
2. Đối với Thủ đô Hà Nội
- Tập trung khẩn trương chỉ đạo các sở,
ban, ngành rà soát, kiểm tra, bổ sung kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ để xây
dựng các chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Bộ
Chính trị, trong đó trọng tâm xây dựng Thủ đô Hà Nội đi đầu cả nước hoàn thành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành thành phố “Xanh - Văn hiến - Thông
minh - Hiện đại”, phát triển thông minh, năng động, hiệu quả, vì con người; trở
thành trung tâm - động lực thúc đẩy và dẫn dắt phát triển vùng và cả nước; có sức
cạnh tranh khu vực và thế giới, sánh vai thủ đô các nước phát triển cao trong
khu vực.
- Chủ động phát triển quan hệ liên kết,
trao đổi, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước và các tỉnh, thành phố
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô,
vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, đặc biệt là tam giác
phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh bền vững trên các lĩnh vực, khai
thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế của nhau cùng phát triển.
- Định kỳ hàng năm, đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết này của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
Các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất
là các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Thủ đô, vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ
chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác với thành phố Hà Nội trên các
lĩnh vực, tạo sự gắn bó và sức mạnh chung để cùng khai thác các tiềm năng, lợi
thế của nhau vì sự phát triển chung.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc
Chương trình hành động, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình
hình thực tiễn, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
5. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc
hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ
với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ,
phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm
theo Nghị quyết này.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp chặt chẽ, quyết liệt với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan
thông tấn, báo chí, các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 15-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết 12/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ, đề án, dự án
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình
|
Sản
phẩm
|
I
|
Hoàn thiện
hệ thống pháp luật về Thủ đô
|
1
|
Báo cáo tổng kết thi hành Luật Thủ
đô
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
bộ, ngành, UBND TP Hà Nội và các đơn vị liên quan
|
2022
|
Chính
phủ
|
Báo
cáo
|
2
|
Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Thủ đô
(sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
bộ, ngành, UBND TP Hà Nội và các đơn vị liên quan
|
2022
|
Chính
phủ
|
Hồ
sơ đề nghị
|
3
|
Dự án Luật Thủ đô (sửa đổi)
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
bộ, ngành, UBND TP Hà Nội và các đơn vị liên quan
|
2024
|
Chính
phủ, Quốc hội
|
Dự
án Luật
|
4
|
Báo cáo sơ kết thí điểm tổ chức mô
hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo Nghị quyết số 97/2019/QH14
ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa XIV
|
Bộ Nội
vụ
|
UBND
TP Hà Nội và các đơn vị liên quan
|
2023
|
Chính
phủ
|
Báo
cáo
|
5
|
Báo cáo tổng kết thí điểm cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội theo Nghị
quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV
|
Bộ
Tài chính
|
UBND
TP Hà Nội và các đơn vị liên quan
|
2025
|
Chính
phủ
|
Báo
cáo
|
II
|
Phát triển
văn hóa, giáo dục, KHCN, y tế; Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội
|
1
|
Đề án cơ cấu lại hệ thống các cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập, trong đó: Xây dựng Hà Nội trở
thành Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công
nghệ hàng đầu của cả nước và khu vực; Hoàn thành xây dựng Khu công nghệ cao
Hoà Lạc và các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia tại Hà Nội
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Đề
án
|
2
|
Đề án phát triển một số viện nghiên
cứu hàng đầu khu vực, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao và phát triển công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa
bàn Thủ đô
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Đề
án
|
3
|
Đề án phát triển, nâng cao chất lượng
các trường đại học, trong đó phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn Thủ đô có ít
nhất 01 trường đại học và đến năm 2030 có ít nhất 02 trường đại học nằm trong
TOP 100 trường đại học hàng đầu Châu Á
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Đề
án
|
4
|
Đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ y, dược trên địa bàn Thủ đô
|
Bộ Y
tế
|
Các
bộ, ngành, các đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
5
|
Đề án xây dựng không gian sáng tạo,
Trung tâm công nghiệp văn hóa hai bên bờ sông Hồng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2024-2026
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Đề
án
|
III
|
Công tác
quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển và quản lý đô thị, khai thác,
sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường
|
1
|
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
UBND
thành phố Hà Nội
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
Quý
II/2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Kế hoạch di dời các cơ sở giáo dục
đại học ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng tối
thiểu 50% quỹ đất sau di dời sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng,
phúc lợi xã hội
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ
ngành, UBND TP Hà Nội, các đơn vị liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Kế hoạch di dời các bệnh viện ra khỏi
trung tâm Thủ đô Hà Nội theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng tối thiểu 50% quỹ đất
sau di dời sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội
|
Bộ Y
tế
|
Các
bộ ngành, UBND TP Hà Nội, các đơn vị liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Kế hoạch di dời các trụ sở của bộ, ban,
ngành trung ương ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng
tối thiểu 50% quỹ đất sau di dời sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
công cộng, phúc lợi xã hội
|
Bộ
Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các
bộ ngành, UBND TP Hà Nội, các đơn vị liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Nghiên cứu, xác định vị trí và các
chỉ tiêu quy hoạch Cảng hàng không quốc tế thứ hai đáp ứng yêu cầu phát triển
vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Các
Bộ: Quốc phòng, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT và
các đơn vị liên quan
|
2026-2030
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
6
|
Thẩm định các đồ án quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2022-2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
7
|
Thẩm định nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh
tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan liên quan và UBND TP Hà Nội
|
2022-2024
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
IV
|
Liên kết
phát triển vùng
|
1
|
Thành lập và ban hành quy chế hoạt
động của Hội đồng điều phối vùng Thủ đô
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
bộ ngành và địa phương liên quan
|
2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Báo cáo tổng kết huy động và sử dụng
các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là dưới hình thức PPP gắn
với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương, trong đó có Thủ
đô Hà Nội
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
bộ ngành, UBND TP Hà Nội, các đơn vị liên quan
|
2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
[1] Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội.