ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
1170/2016/NQ-UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 3 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức
Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Tờ trình của Ban soạn thảo,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết
này Quy chế hoạt động đối ngoại của Quốc hội.
Điều 2.
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc
hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Nghị quyết số 618/NQ-UBTVQH12 ngày 06 tháng 5 năm
2008 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu
lực.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm
2016 của UBTVQH)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn,
trình tự, thủ tục và điều kiện bảo đảm thực hiện các hoạt động đối ngoại của Quốc
hội.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc
hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động đối ngoại bao gồm các hoạt động
đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài;
gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực; đăng cai, tổ
chức hội nghị, hội thảo liên nghị viện thế giới và khu vực; hợp tác quốc tế; tiếp
khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoài và đưa tin về hoạt động
đối ngoại.
2. Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm là
dự kiến các hoạt động đối ngoại đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
3. Hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch đã được
duyệt là hoạt động phát sinh, không có trong Kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong kế hoạch
đã được duyệt là hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng do
nhu cầu đột xuất có sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ bản về nội dung, chương
trình, thời gian, kinh phí và thành phần tham gia.
Điều 3. Những nguyên tắc
chung
Việc thực hiện hoạt động đối ngoại của Quốc hội phải
tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Quán triệt và thực hiện đúng đường lối, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ
chức Quốc hội, Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ
Chính trị và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đối ngoại;
2. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng,
Nhà nước và đối ngoại nhân dân trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng;
3. Tuân thủ chương trình hoạt động đối ngoại hằng
năm đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và thực hiện nghiêm túc chủ
trương thiết thực, tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước và sử dụng hiệu quả các
nguồn viện trợ phát triển;
4. Tổ chức, thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội. Việc triển khai hoạt động cụ thể được
dựa trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại trong quan hệ quốc tế. Đối với những
trường hợp ngoại lệ, Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình cấp có thẩm quyền quyết
định;
5. Phân công, phân cấp, xác định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức và cá nhân trong các hoạt động đối ngoại của Quốc
hội;
6. Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chịu trách nhiệm
giúp lãnh đạo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì phối hợp, điều hòa
trong việc triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Quốc hội.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VÀ LÃNH ĐẠO QUỐC HỘI
Mục 1. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ủy ban thường vụ Quốc hội trong hoạt động đối ngoại
1. Báo cáo Quốc hội những vấn đề thuộc chính sách đối
ngoại của Nhà nước liên quan đến quan hệ với Quốc hội các nước, với các tổ chức
liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc tế khác.
2. Trong thời gian Quốc hội không họp, xem xét báo
cáo định kỳ của Chính phủ về công tác đối ngoại; cho ý kiến về những vấn đề thuộc
chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước trước khi trình Quốc hội.
3. Quyết định việc gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức
liên nghị viện thế giới và khu vực; quyết định đăng cai tổ chức hội nghị liên
nghị viện thế giới và khu vực tại Việt Nam.
4. Quyết định việc thành lập, quyết định tổ chức và
hoạt động của tổ chức nghị sĩ hữu nghị Việt Nam.
5. Thông qua chương trình hoạt động đối ngoại hằng
năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định dự toán ngân sách hoạt động
đối ngoại.
6. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại
của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội, các
nhóm nghị sĩ hữu nghị, nhóm nữ nghị sĩ, nhóm nghị sĩ trẻ.
7. Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
hoạt động đối ngoại hàng năm của Quốc hội; xem xét báo cáo kết quả chuyến thăm,
làm việc của đoàn Quốc hội tại nước ngoài và đoàn Quốc hội nước ngoài, tổ chức
quốc tế đến thăm, làm việc với Quốc hội Việt Nam; xem xét báo cáo kết quả các hội
nghị quốc tế do Quốc hội đăng cai tổ chức; xem xét báo cáo hoạt động đối ngoại
định kỳ của các cơ quan của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội và Văn phòng Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước.
Mục 2. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch Quốc hội trong hoạt động đối ngoại
1. Chỉ đạo việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc
hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động
của đoàn Quốc hội Việt Nam tại các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.
2. Xem xét, quyết định hoạt động đối ngoại của Phó
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc
của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan thuộc
Ủy ban thường vụ Quốc hội là Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc
hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổng Kiểm toán
nhà nước và các đối tượng thuộc diện Ủy ban thường vụ Quốc hội quản lý.
3. Xem xét, quyết định chủ trương để cán bộ giữ các
chức danh quy định tại khoản 2 Điều này nhận huân chương, huy chương, danh hiệu,
giải thưởng do nước ngoài, tổ chức quốc tế tặng, trừ các trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
4. Xem xét, quyết định chủ trương đón và nội dung
làm việc với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Quốc hội các nước; chủ
trương đón Chủ nhiệm Ủy ban và lãnh đạo cấp tương đương của Quốc hội các nước;
lãnh đạo các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực thăm, làm việc tại Việt
Nam.
5. Chỉ đạo Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trong việc
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội điều hòa, phối hợp và triển khai các hoạt động đối
ngoại của Quốc hội.
6. Quyết định việc tổ chức hội nghị về công tác đối
ngoại của Quốc hội khi cần thiết.
Điều 6. Ủy quyền
Chủ tịch Quốc hội có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch
Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong hoạt động đối
ngoại được quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Quy trình triển khai
các hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội
1. Việc triển khai chuyến công tác nước ngoài được
thực hiện như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ
trì lấy ý kiến các cơ quan, xây dựng tờ trình về chủ trương, đề án chính trị về
chuyến công tác, báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, hoặc Bí thư
Trung ương Đảng phụ trách đối ngoại và trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định;
b) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức đoàn tiền trạm và báo cáo Chủ tịch
Quốc hội về các vấn đề liên quan. Thành phần Đoàn tiền trạm gồm đại diện của Ủy
ban đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Bộ Tư lệnh cảnh vệ. Trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo yêu cầu công tác, Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc
hội quyết định bổ sung thành phần của các cơ quan liên quan khác;
c) Văn phòng Quốc hội chủ trì tổ chức triển khai
các hoạt động lễ tân phục vụ chuyến công tác. Văn phòng Quốc hội xây dựng đề án
lễ tân căn cứ vào nội dung, yêu cầu tại đề án chính trị của Ủy ban đối ngoại của
Quốc hội;
d) Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan dự kiến thành phần
đoàn chính thức trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định; Ủy ban đối ngoại
phối hợp với Văn phòng Quốc hội lập danh sách đoàn cán bộ tùy tùng, nhóm phóng
viên đi cùng.
2. Việc đón các đoàn thăm chính thức được thực hiện
như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ
trì xây dựng tờ trình về chủ trương, đề án chính trị. Văn phòng Quốc hội xây dựng
đề án lễ tân căn cứ vào nội dung và yêu cầu của đề án chính trị;
b) Đại diện Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội hoặc Nhóm nghị sĩ hữu nghị liên quan đón tại sân bay;
c) Thành phần dự lễ đón chính thức, hội đàm hoặc hội
kiến, chiêu đãi chính thức Đoàn do Chủ tịch Quốc hội chủ trì gồm đại diện Thường
trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, đại diện Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội theo đối đẳng, đại diện Văn phòng Quốc hội, nhóm
nghị sĩ hữu nghị liên quan, đại biểu Quốc hội;
d) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội hoặc đại
diện nhóm nghị sĩ hữu nghị tháp tùng và tiễn đoàn tại sân bay.
3. Việc tiếp khách quốc tế được thực hiện như sau:
a) Đối với đoàn khách của Đảng, Nhà nước thăm chính
thức Việt Nam, Đoàn lãnh đạo Quốc hội và đoàn Ủy ban Quốc hội các nước thăm
không chính thức, Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình Chủ tịch Quốc hội kế hoạch
tiếp đoàn để phê duyệt.
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình danh sách các đại
biểu tham gia tiếp khách cùng Chủ tịch Quốc hội và đề nghị đại diện Bộ Ngoại
giao hoặc cơ quan hữu quan báo cáo Chủ tịch Quốc hội về tình hình quan hệ hai
nước và những vấn đề liên quan đến chuyến thăm của khách;
b) Căn cứ vào kế hoạch đón tiếp đã được phê duyệt,
Văn phòng Quốc hội xây dựng kế hoạch lễ tân và tổ chức thực hiện;
c) Chủ tịch Quốc hội tiếp Tổng thống, Thủ tướng, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc cấp tương đương, có sự tham gia của đại
diện Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội hoặc lãnh
đạo Văn phòng Quốc hội và đại diện của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan
thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội theo nguyên tắc đối đẳng;
d) Chủ tịch Quốc hội tiếp các đoàn nghị sĩ thuộc
các Ủy ban, nhóm nghị sỹ hữu nghị, nhóm nữ nghị sĩ, nhóm nghị sĩ trẻ các nước.
Tham dự có đại diện Thường trực Ủy ban tương ứng của Quốc hội Việt Nam hoặc đại
diện nhóm nghị sĩ hữu nghị trong trường hợp tiếp đoàn nhóm nghị sĩ;
đ) Chủ tịch Quốc hội tiếp Đại sứ các nước đến chào
xã giao, từ biệt nhân dịp bắt đầu nhiệm kỳ, kết thúc nhiệm kỳ hoặc theo yêu cầu
công việc. Thành phần tham dự có đại diện Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc
hội;
e) Chủ tịch Quốc hội tiếp các đoàn Chủ tịch Quốc hội
hoặc cấp tương đương thăm không chính thức hoặc quá cảnh. Thành phần tham dự có
đại diện Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội hoặc đại
diện Nhóm nghị sĩ hữu nghị liên quan.
4. Đối với các hoạt động đối ngoại khác của Chủ tịch
Quốc hội, Ủy ban đối ngoại của Quốc hội phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Chủ
tịch Quốc hội xem xét, quyết định.
Mục 3. CÁC PHÓ CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các Phó Chủ tịch Quốc hội trong hoạt động đối ngoại
1. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo sự phân công của
Chủ tịch Quốc hội.
2. Đề xuất yêu cầu, nội dung hoạt động đối ngoại hằng
năm của mình để Ủy ban đối ngoại của Quốc hội tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Cho ý kiến về nội dung, chương trình hoạt động đối
ngoại hằng năm của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các
hoạt động đối ngoại liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
4. Chủ trì các hoạt động đối ngoại, tiếp đón các
đoàn khách quốc tế, các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực phụ trách khi
có yêu cầu.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền trong công tác đối ngoại
1. Quyết định việc cử đoàn cấp Phó Chủ tịch Hội đồng
dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc hội không phải là Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Trưởng Đoàn
đại biểu Quốc hội, cấp Phó cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, cấp Phó Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng thư ký Quốc hội, cấp phó Tổng Kiểm toán nhà
nước, đại biểu Quốc hội đi thăm, làm việc tại nước ngoài.
2. Quyết định đón đoàn Quốc hội nước ngoài từ cấp
Phó Chủ nhiệm Ủy ban trở xuống.
3. Quyết định chủ trương để cán bộ giữ các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này nhận huân, huy chương và danh hiệu của nước
ngoài, tổ chức quốc tế.
4. Cho ý kiến về dự án hợp tác quốc tế của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm
toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội.
5. Cho ý kiến trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động đối ngoại hằng năm của
các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội.
6. Thay mặt Chủ tịch Quốc hội trong các hoạt động đối
ngoại khi được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền.
Điều 10. Quy trình triển khai
các hoạt động đối ngoại của Phó Chủ tịch Quốc hội
1. Việc triển khai chuyến công tác nước ngoài được
thực hiện như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình
xin ý kiến Phó Chủ tịch Quốc hội tác chủ trương đoàn đi;
b) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình
Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại, Chủ tịch Quốc hội và cấp có thẩm quyền
về chủ trương, thành phần đoàn công tác;
c) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội xây dựng
và trình Phó Chủ tịch Quốc hội đề án chính trị chuyến công tác;
d) Văn phòng Quốc hội xây dựng và trình Phó Chủ tịch
Quốc hội đề án lễ tân theo đề án chính trị của Ủy ban đối ngoại của Quốc hội;
đ) Thành phần đoàn không quá 12 người, trường hợp đặc
biệt do Phó Chủ tịch Quốc hội quyết định.
2. Việc đón các đoàn thăm chính thức được thực hiện
như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội kiến
nghị Chủ tịch Quốc hội cử Phó Chủ tịch Quốc hội chủ trì việc đón tiếp đoàn;
b) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội xây dựng
và trình Phó Chủ tịch Quốc hội duyệt đề án chính trị, Văn phòng Quốc hội xây dựng
và trình Phó Chủ tịch Quốc hội duyệt đề án lễ tân căn cứ vào đề án chính trị của
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội;
c) Phó Chủ tịch Quốc hội chủ trì đón tiếp, hội đàm,
chiêu đãi.
3. Việc tiếp khách quốc tế được thực hiện như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình
Phó Chủ tịch Quốc hội chủ trương, thành phần tiếp khách quốc tế;
b) Căn cứ vào ý kiến của Phó Chủ tịch Quốc hội đối
với tờ trình của Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội triển khai
phục vụ cuộc tiếp.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA
CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, TỔNG THƯ
KÝ QUỐC HỘI, VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn
của các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng
thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động đối ngoại
1. Các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thực hiện quan hệ đối ngoại với cơ quan hữu quan
của Quốc hội các nước, cơ quan hữu quan khác của nước ngoài, tổ chức quốc tế nhằm
nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, góp phần tăng cường quan hệ đối
ngoại và hợp tác quốc tế theo chính sách đối ngoại của Nhà nước;
b) Phối hợp với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội và
Văn phòng Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế; tham gia với
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội triển khai công tác thông tin đối ngoại của Quốc
hội;
c) Chủ động đề xuất, dự kiến chương trình hoạt động
đối ngoại hằng năm của mình;
d) Cử thành viên, công chức Vụ giúp việc tham gia
hoạt động đối ngoại khi có yêu cầu;
đ) Tham gia công tác giám sát các cơ quan đại diện
ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trực tiếp hoặc phối hợp giám sát việc thực hiện nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về người Việt Nam ở nước ngoài;
e) Trước kỳ họp Quốc hội cuối năm, gửi báo cáo công
tác đối ngoại tới Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng gửi Ủy ban đối ngoại của Quốc
hội để tổng hợp và gửi Văn phòng Quốc hội để đưa lên cổng thông tin điện tử Quốc
hội. Báo cáo gồm các văn bản sau đây: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra - vào đã
thực hiện trong năm (mẫu số 01); Bảng tổng hợp
nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đi công tác nước ngoài
trong năm (mẫu số 02); Bảng tổng hợp kế hoạch
đoàn ra năm tiếp theo (mẫu số 03); Tổng hợp
kế hoạch đoàn vào năm tiếp theo (mẫu số 04);
Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế (mẫu số
05).
2. Đại biểu Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Khi được mời hoặc được yêu cầu, đại biểu Quốc hội
có trách nhiệm tham gia các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, đối
ngoại nhân dân ở trong nước và nước ngoài;
b) Trường hợp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động
đối ngoại ở nước ngoài với danh nghĩa đại biểu Quốc hội thì phải có văn bản gửi
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội để trình xin ý kiến của Phó Chủ tịch Quốc hội phụ
trách đối ngoại.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trong hoạt động đối ngoại
1. Thực hiện quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước,
các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội. Trong quá trình triển khai hoạt động đối ngoại
cụ thể nếu thấy cần thiết, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng mức độ đón tiếp và lễ
tân.
2. Kiến nghị các vấn đề về chính sách đối ngoại của
Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới
và khu vực, các tổ chức quốc tế khác.
3. Chủ trì xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại
của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính
trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại Quốc hội. Trình cấp có thẩm quyền về
hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các đồng
chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng công tác tại Quốc hội, Văn bản
trình đồng thời được gửi tới Ban Đối ngoại Trung ương Đảng và Bộ Ngoại giao.
4. Tổng hợp dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại
hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; sau đó báo cáo xin ý kiến đồng chí Ủy
viên Bộ Chính trị hoặc Bí thư Trung ương Đảng phụ trách đối ngoại và trình Chủ
tịch Quốc hội xét duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các hoạt động đối
ngoại của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội; các chuyến đi nước
ngoài của các đoàn Quốc hội; đón các đoàn Quốc hội nước ngoài thăm Việt Nam.
6. Làm đầu mối tiếp nhận và trình duyệt đề nghị của
các cơ quan, tổ chức về việc các đồng chí Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội tiếp khách quốc tế.
7. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền và gửi Ban Đối
ngoại Trung ương Đảng và Bộ Ngoại giao về các vấn đề sau đây:
a) Trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định bổ sung
hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Quốc hội;
b) Trình Tổng Bí thư xem xét, quyết định bổ sung hoặc
điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị công tác tại
Quốc hội;
c) Trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định bổ
sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội;
d) Trình đồng chí Thường trực Ban Bí thư xem xét, quyết
định bổ sung hoặc điều chỉnh hoạt động đối ngoại của các đồng chí Bí thư Trung
ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc Quốc hội.
8. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội theo dõi, xây dựng
và triển khai hoạt động đối ngoại của tổ chức nghị sĩ hữu nghị Việt Nam và các
nhóm nghị sĩ hữu nghị, nhóm nữ nghị sĩ, nhóm nghị sĩ trẻ.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Tổng thư ký Quốc hội trong các hoạt động liên quan đến đối ngoại
1. Thực hiện hoạt động đối ngoại trong vai trò Tổng
thư ký Quốc hội.
2. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội và các cơ
quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về đối ngoại do Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao.
3. Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo
tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đối ngoại của Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến
đối ngoại do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Văn phòng Quốc hội trong các hoạt động liên quan đến đối ngoại
1. Phối hợp với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan
hữu quan triển khai hoạt động đối ngoại của Quốc hội.
2. Chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình hoạt động, công tác lễ tân, an ninh, hậu cần, tài chính đảm bảo
công tác hoạt động đối ngoại của Quốc hội theo đúng yêu cầu về chính trị, nội
dung chuyên môn và phù hợp với các quy định chung về lễ tân của Nhà nước và của
Quốc hội.
3. Tham mưu, phục vụ điều phối việc triển khai hoạt
động hợp tác quốc tế nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn, tăng cường quan hệ đối
ngoại thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề, các đoàn đi
nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài, các khóa tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đại biểu Quốc hội, công chức của Văn phòng Quốc hội.
4. Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về hoạt
động đối ngoại trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác liên quan đến việc phục
vụ hoạt động đối ngoại theo yêu cầu của Lãnh đạo Quốc hội.
Điều 15. Quy trình xây dựng
chương trình hoạt động đối ngoại
1. Tháng 10 hằng năm, dựa trên yêu cầu chuyên môn
phục vụ công tác, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Tổng kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội chủ
động xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại ở nước ngoài (kèm theo dự kiến số
lượng thành viên đoàn) của năm tiếp theo và gửi tới Ủy ban đối ngoại của Quốc hội.
2. Ủy ban đối ngoại của Quốc hội tổng hợp, xây dựng
chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm của các cơ quan, Tổng thư ký Quốc hội
và ý kiến của Ủy ban về chương trình này trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
duyệt. Trên cơ sở chương trình này, Văn phòng Quốc hội phối hợp với Ủy ban đối
ngoại của Quốc hội lập dự toán ngân sách hoạt động đối ngoại để trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Đối với hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch hoặc
điều chỉnh các hoạt động đối ngoại trong kế hoạch, các cơ quan và Tổng thư ký
Quốc hội trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định sau khi tham khảo ý kiến của
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội. Trong Tờ trình cần nêu rõ: lý do phát sinh hoặc
điều chỉnh hoạt động đối ngoại; mục đích, yêu cầu cử hoặc đón đoàn; danh nghĩa
đoàn; số lượng, thành phần đoàn và cấp Trưởng đoàn; nội dung hoạt động; thời
gian và địa bàn hoạt động; đối tác làm việc và mức độ quan hệ; nguồn kinh phí
và các tài liệu, hồ sơ liên quan khác.
Điều 16. Quy trình triển khai
hoạt động đối ngoại
1. Quy trình triển khai đoàn ra được thực hiện như
sau:
a) Căn cứ Chương trình hoạt động đối ngoại đã được Ủy
ban thường vụ Quốc hội phê duyệt, cơ quan tổ chức đoàn ra chủ trì phối hợp với Ủy
ban đối ngoại của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội triển khai thực hiện;
b) Đối với các đoàn có sự điều chỉnh về địa bàn, thời
gian hoặc tăng số lượng thành viên. Cơ quan tổ chức đoàn ra phối hợp với Ủy ban
đối ngoại của Quốc hội trình Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại và Chủ tịch
Quốc hội;
c) Trước khi cử các đoàn đi công tác đến các địa
bàn nhạy cảm hoặc tham dự các hoạt động đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, cơ quan
chủ trì tổ chức đoàn trao đổi ý kiến với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội, đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại địa bàn
trong quá trình triển khai;
d) Ủy ban đối ngoại của Quốc hội gửi công hàm, công
điện cho Đại sứ quán nước sở tại tại Việt Nam và Đại sứ quán ta tại nước sở tại
khẳng định thời gian, chương trình chuyến thăm;
đ) Văn phòng Quốc hội gửi công hàm, công điện liên
quan đến lễ tân, hậu cần và phối hợp hướng dẫn làm các thủ tục hộ chiếu, thị thực
cho đoàn. Phối hợp với cơ quan tổ chức đoàn ra lập dự trù kinh phí cho đoàn nếu
được yêu cầu;
đ) Cơ quan tổ chức đoàn ra xây dựng báo cáo kết quả
chuyến công tác báo cáo tới cấp có thẩm quyền theo quy định. Báo cáo đồng gửi tới
Văn phòng Quốc hội để đưa lên cổng thông tin điện tử Quốc hội để thông tin đến
các đối tượng có quan tâm.
2. Quy trình đón đoàn vào và tiếp khách quốc tế được
thực hiện như sau:
a) Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội thông
báo đề nghị của phía nước ngoài tới cơ quan liên quan của Quốc hội;
b) Đối với đoàn vào, sau khi có ý kiến đồng ý đón của
cơ quan liên quan của Quốc hội, Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trình Phó Chủ tịch
Quốc hội phụ trách đối ngoại xem xét, quyết định chủ trương và đề án đón tiếp.
Văn phòng Quốc hội xây dựng Đề án lễ tân căn cứ vào Đề án chính trị của Ủy ban
đối ngoại của Quốc hội và triển khai thực hiện;
c) Đối với cuộc tiếp khách quốc tế, cơ quan liên
quan của Quốc hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chuẩn bị
về nội dung và phối hợp với Văn phòng Quốc hội chuẩn bị về mặt lễ tân, hậu cần
để tổ chức thực hiện.
3. Đối với những hoạt động đối ngoại có tính chất
thông thường, phát sinh đột xuất, có quy mô nhỏ, không nhạy cảm hoặc thời gian
yêu cầu diễn ra hoạt động quá gấp như các hoạt động hiếu, hỉ; hỗ trợ giải quyết
tình huống khẩn cấp; các trường hợp ra nước ngoài, đón đoàn nước ngoài vào khám
chữa bệnh khẩn cấp, các cơ quan và Tổng thư ký Quốc hội thông báo với Ủy ban đối
ngoại của Quốc hội và tổ chức triển khai. Khi kết thúc hoạt động, cơ quan tiến
hành hoạt động gửi báo cáo kết quả về Ủy ban đối ngoại của Quốc hội để tổng hợp
báo cáo lãnh đạo Quốc hội.
Chương IV
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Tiếp nhận, quản lý và
sử dụng các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài
Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ
phát triển của nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật về ký kết
và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, về ngân sách nhà nước, về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Ban điều phối việc quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban điều phối
gồm một số thành viên hoạt động kiêm nhiệm để giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài tại Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội. Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại làm Trưởng ban điều
phối. Văn phòng Quốc hội làm nhiệm vụ thường trực Ban điều phối.
2. Ban Điều phối có trách nhiệm giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội điều phối và công khai việc quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
của nước ngoài để tránh chồng chéo, trùng lắp, phát huy tối đa hiệu quả của nguồn
hỗ trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Đề xuất yêu cầu tiếp
nhận nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài
1. Hằng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và nhu cầu hợp
tác quốc tế, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội đề xuất nội dung hoạt động
cần có nguồn hỗ trợ của nước ngoài gửi tới Ban điều phối và Ủy ban đối ngoại của
Quốc hội. Đề xuất phải nêu rõ về sự cần thiết, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hợp
tác, cách thức quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ đó.
2. Ban điều phối có trách nhiệm tổng hợp, xem xét,
cân đối đảm bảo tránh chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án khác của
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; phối hợp lấy ý kiến Thường
trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội về dự kiến nội dung hoạt động hợp tác; báo
cáo Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại quyết định.
3. Căn cứ vào ý kiến của Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó
Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc
hội được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với Ủy ban đối ngoại của Quốc hội tiến
hành các thủ tục đàm phán, ký kết về việc tiếp nhận nguồn hỗ trợ.
Điều 20. Thực hiện chương
trình, dự án
1. Tháng 12 hằng năm, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội gửi báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án của
năm đó và định hướng chủ trương hoạt động cho năm tiếp theo về Thường trực Ban
điều phối và Ủy ban đối ngoại của Quốc hội để tổng hợp trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội cho ý kiến.
2. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư
ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội có chương trình, dự án hỗ trợ có trách nhiệm gửi
dự kiến hoạt động thuộc chương trình, dự án của mình tới Thường trực Ban điều
phối và Ủy ban đối ngoại của Quốc hội để tổng hợp dự kiến kế hoạch hoạt động của
các chương trình, dự án đó trình Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách lĩnh vực cho ý
kiến.
Điều 21. Chế độ tài chính - kế
toán
1. Vốn đối ứng của dự án, chương trình hợp tác quốc
tế là một khoản trong ngân sách hoạt động của Quốc hội. Chế độ chi tiêu vốn đối
ứng phải tuân thủ chế độ tài chính và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chế độ chi tiêu tài chính của dự án được thực hiện
theo thỏa thuận ký kết với bên nước ngoài và các quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Chế độ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam, các chuẩn mực quốc tế; báo cáo kế toán phải được kiểm toán độc lập
công nhận, được gửi tới các cơ quan hữu quan của Việt Nam theo quy định trong
văn kiện chương trình, dự án và pháp luật.
4. Ưu tiên áp dụng chế độ tài chính của nhà tài trợ
đối với các dự án hợp tác quốc tế.
Chương V
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 22. Thông tin về hoạt động
đối ngoại
Thông tin về hoạt động đối ngoại của Quốc hội được
cung cấp đến đại biểu Quốc hội theo định kỳ và được đăng tải trên các phương tiện
truyền thông của Quốc hội trên cơ sở tuân thủ những quy định về công tác thông
tin tuyên truyền đối ngoại.
Điều 23. Quy trình tổ chức hội
thảo, hội nghị quốc tế liên nghị viện hoặc song phương tại Việt Nam
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đăng
cai tổ chức hội nghị của các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực tại Việt
Nam.
2. Chủ tịch Quốc hội quyết định việc đăng cai, tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên nghị viện hoặc song phương do Ủy viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội chủ trì.
3. Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách đối ngoại quyết
định việc đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên nghị viện hoặc song
phương do Thường trực các cơ quan của Quốc hội, lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Phó Tổng thư ký Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội chủ trì.
4. Cơ quan chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban
đối ngoại của Quốc hội xây dựng đề án và chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền.
Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo được gửi tới Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng
gửi Ủy ban đối ngoại của Quốc hội để theo dõi, tổng hợp và Văn phòng Quốc hội để
đưa lên cổng thông tin điện tử Quốc hội.
Điều 24. Hoạt động đối ngoại tại
kỳ họp Quốc hội
1. Họp báo trước và sau kỳ họp
Tổng thư ký Quốc hội chủ trì họp báo trước và sau kỳ
họp để thông báo cho đoàn ngoại giao, các cơ quan thông tấn báo chí trong nước
và quốc tế về chương trình, nội dung và kết quả của kỳ họp.
2. Mời Đoàn ngoại giao tham dự kỳ họp
Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
mời các Đoàn ngoại giao tham dự phiên khai mạc. Tổng thư ký Quốc hội phối hợp với
Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc mời Đoàn ngoại giao tham dự các phiên họp khác của Quốc hội.
3. Tổng thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ
nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội trước khi báo cáo để Chủ tịch Quốc hội quyết
định danh sách khách quốc tế dự thính phiên họp toàn thể của Quốc hội. Khi cần
thiết Chủ tọa phiên họp giới thiệu Đoàn khách trước Quốc hội.
4. Trả lời phỏng vấn của báo chí nước ngoài, họp
báo quốc tế:
Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội xem xét,
đề xuất ý kiến về việc lãnh đạo Quốc hội trả lời phỏng vấn của báo chí nước
ngoài, họp báo quốc tế. Đại biểu Quốc hội tự chịu trách nhiệm về việc trả lời
phỏng vấn trong hoặc ngoài thời gian của kỳ họp; nếu thấy cần thiết tham khảo ý
kiến của Thường trực Ủy ban đối ngoại của Quốc hội./.
Mẫu 01
Cơ quan/Tổ chức/Tỉnh, thành phố: …
BẢNG
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA - VÀO ĐÃ THỰC HIỆN NĂM …
I- ĐOÀN RA
TT
|
Tên đoàn
|
Danh nghĩa đoàn
|
Trưởng đoàn
|
Số thành viên
|
Đến nước
|
Đối tác làm việc
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Báo cáo
|
Loại đoàn
|
Trong KH
|
Ngoài KH
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- Tên đoàn: Đoàn của cơ quan nào, cấp nào...
2- Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại,
nghiên cứu, thăm nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ...
3- Trưởng đoàn: Ghi rõ họ tên, chức vụ của đồng chí
Trưởng đoàn
4- Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên tham
gia đoàn
5- Đến nước: Ghi đầy đủ nước (các nước) đến công
tác theo lộ trình, kể cả nước quá cảnh mà phải nhập cảnh tạm thời
6- Đối tác làm việc: Ghi rõ những đối tác làm việc
chính
7- Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc
chính
8- Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể ngày, tháng, năm
triển khai hoạt động
9- Kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản
nào, kinh phí lấy từ nguồn nào; phía đối tác chi những khoản nào
10- Báo cáo: Ghi rõ số và ngày của văn bản báo cáo
kết quả hoạt động của đoàn
11, 12- Loại đoàn: Ghi rõ đoàn trong hay ngoài kế
hoạch đã được duyệt
II- ĐOÀN VÀO
TT
|
Tên đoàn vào
|
Đến từ nước
|
Trưởng đoàn
|
Số người
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Báo cáo
|
Loại đoàn
|
Trong KH
|
Ngoài KH
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
1- Tên đoàn: Đoàn của nước/cơ quan/địa phương/đối
tác...
2- Đến từ nước: Ghi rõ nước cử đoàn vào. Trường hợp
đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở
3- Trưởng đoàn: Ghi rõ họ tên, chức vụ của Trưởng
đoàn
4- Số người: Ghi rõ số lượng khách nước ngoài vào
Việt Nam
5- Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc
chính
6- Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể ngày, tháng, năm
triển khai hoạt động
7- Kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những khoản
nào, kinh phí lấy từ nguồn nào
8- Báo cáo: Ghi rõ số và ngày của văn bản báo cáo kết
quả đón đoàn
9, 10- Loại đoàn: Ghi rõ đoàn trong hay ngoài kế hoạch
đã được duyệt
Mẫu 02
BẢNG
TỔNG HỢP VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI NĂM...
CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ/BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
TT
|
Họ tên
|
Chức vụ
|
Đến nước
|
Nội dung hoạt động
|
Thời gian đi
|
Ghi chú
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- Họ tên: Ghi đầy đủ họ tên của cán bộ
2- Chức vụ: Ghi đầy đủ chức danh đảng và chức vụ
chính quyền
3- Đến nước: nước (các nước) đến công tác
4- Nội dung hoạt động: Ghi tóm tắt những nội dung
hoạt động chính
5- Thời gian đi: Ghi cụ thể đến ngày
Mẫu 03
Cơ quan/Tổ chức/Tỉnh, thành phố: …
BẢNG
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM...
TT
|
Tên đoàn
|
Danh nghĩa đoàn
|
Trưởng đoàn
|
Số thành viên
|
Đến nước
|
Đối tác làm việc
|
Nội dung hoạt động
|
Số ngày
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Ghi chú
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- Tên đoàn: Đoàn của cơ quan nào, cấp nào...
2- Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại,
nghiên cứu, thăm nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ...
3- Trưởng đoàn: Ghi rõ cấp Trưởng đoàn dự kiến
4- Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên dự kiến
tham gia đoàn
5- Đến nước: Ghi nước (các nước) đến công tác theo
lộ trình, kể cả nước quá cảnh mà phải nhập cảnh tạm thời
6- Đối tác làm việc: Ghi rõ những đối tác chính làm
việc
7- Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc
chính
8- Số ngày: Tổng thời gian chuyến đi, kể cả thời
gian đi, về và quá cảnh
9- Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng
10- Nguồn kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những
khoản nào, phía đối tác chi những khoản nào và kinh phí lấy từ nguồn nào (Ngân
sách Đảng, ngân sách Nhà nước, ngân sách thường xuyên của cơ quan, tổ chức, địa
phương; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước...)
Mẫu 04
Cơ quan/Tổ chức/Tỉnh, thành phố:...
BẢNG
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM...
TT
|
Tên đoàn
|
Danh nghĩa đoàn
|
Trưởng đoàn
|
Số thành viên
|
Đến từ nước
|
Nội dung hoạt động
|
Số ngày
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Ghi chú
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1- Tên đoàn: Đoàn của nước/cơ quan/tổ chức/địa
phương nào
2- Danh nghĩa đoàn: Ghi rõ là đoàn đối ngoại, thăm
nội bộ, đào tạo, nghiệp vụ...
3- Trưởng đoàn: Ghi rõ cấp Trưởng đoàn dự kiến
4- Số thành viên: Ghi rõ số lượng thành viên dự kiến
tham gia đoàn
5- Đến từ nước: Ghi rõ nước cử đoàn vào. Trường hợp
đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở
6- Nội dung hoạt động: Những nội dung làm việc
chính
7- Số ngày: Tổng số ngày ở Việt Nam (không tính thời
gian đi, về của đoàn vào)
8- Thời gian thực hiện: Ghi cụ thể đến tháng
9- Nguồn kinh phí: Ghi cụ thể phía Việt Nam chi những
khoản nào, phía đối tác chi những khoản nào và kinh phí lấy từ nguồn nào (Ngân
sách Đảng, ngân sách Nhà nước, ngân sách thường xuyên của cơ quan, tổ chức, địa
phương; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước...)
Mẫu 05
BÁO
CÁO
Kết
quả hội nghị, hội thảo quốc tế
I. Thông tin chung về hội nghị, hội thảo
1. Tên hội nghị, hội thảo
2. Mục đích hội nghị, hội thảo
3. Nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo
4. Thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo
5. Người chủ trì và đồng chủ trì (nếu có)
6. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía
Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về báo cáo viên người nước ngoài
8. Thành phần tham dự, số lượng, cơ cấu thành phần
đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch nước ngoài
9. Nguồn kinh phí
II. Kết quả hội nghị, hội thảo
1. Kết quả hội nghị, hội thảo
2. Đánh giá ưu điểm, hạn chế
3. Những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong hội nghị,
hội thảo đã hoặc chưa được xử lý (nếu có)
4. Các văn bản, tuyên bố được ký kết hoặc đưa ra tại
hội nghị, hội thảo (nếu có)
III. Đề xuất, kiến nghị (nếu có)