CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 109/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Theo đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội
Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam,
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan
thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội;
cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách phát triển;
đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học
xã hội của cả nước.
2. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Social Sciences, viết tắt
là VASS.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Viện Hàn lâm) thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm; trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Viện
Hàn lâm thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các đề án, dự án quan trọng về
phát triển khoa học xã hội và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
khoa học xã hội:
a) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam;
b) Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam;
c) Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con
người Việt Nam và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của
văn hóa, văn minh nhân loại;
d) Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn
giáo, lịch sử, văn hóa, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học nhằm phát huy sức mạnh
toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
đ) Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về
lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế;
e) Những khía cạnh khoa học xã hội của nền kinh tế
tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh
giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam;
g) Lý luận và kinh nghiệm phát triển trên thế giới,
dự báo xu hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác
động nhiều mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến sự phát triển
toàn cầu, khu vực và Việt Nam;
h) Nghiên cứu, điều tra cơ bản, liên ngành về khoa
học xã hội, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển đất
nước, chú trọng những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh
tế trọng điểm và các liên kết vùng;
i) Nghiên cứu, tổ chức biên soạn những công trình
khoa học tiêu biểu, những bộ sách lớn, thể hiện tinh hoa của trí tuệ Việt Nam
và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.
4. Tổ chức sưu tầm, khai quật, nghiên cứu, bảo tồn
và bảo tàng nhằm phát huy những giá trị di sản văn hóa của các dân tộc Việt
Nam.
5. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực
khoa học xã hội; đào tạo và cấp bằng thạc sĩ và tiến sĩ về khoa học xã hội theo
quy định của pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo
yêu cầu của cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp.
6. Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về
khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn và phản biện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và
doanh nghiệp.
8. Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo
quy định của pháp luật.
9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
thông tin khoa học xã hội, phổ biến tri thức khoa học, góp phần nâng cao trình
độ dân trí.
10. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
11. Quản lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Quản lý Khoa học.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Văn phòng.
6. Viện Triết học.
7. Viện Nhà nước và Pháp luật.
8. Viện Kinh tế Việt Nam.
9. Viện Xã hội học.
10. Viện Nghiên cứu Văn hóa.
11. Viện Nghiên cứu Con người.
12. Viện Tâm lý học.
13. Viện Sử học.
14. Viện Văn học.
15. Viện Ngôn ngữ học.
16. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
17. Viện Dân tộc học.
18. Viện Khảo cổ học.
19. Viện Nghiên cứu Tôn giáo.
20. Viện Địa lý nhân văn.
21. Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới.
22. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
23. Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.
24. Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên.
25. Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng.
26. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
27. Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
28. Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.
29. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.
30. Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á.
31. Viện Nghiên cứu Châu Âu.
32. Viện Nghiên cứu Châu Mỹ.
33. Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông.
34. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
35. Viện Thông tin Khoa học xã hội.
36. Trung tâm Phân tích và Dự báo.
37. Trung tâm Ứng dụng Công nghệ thông tin.
38. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
39. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
40. Học viện Khoa học xã hội.
41. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
42. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản
5 là các đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, được
thành lập phòng; các đơn vị quy định từ Khoản 6 đến Khoản 37 là các đơn vị
nghiên cứu khoa học; các đơn vị quy định từ Khoản 38 đến Khoản 42 là các đơn vị
sự nghiệp khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp còn lại trực
thuộc Viện Hàn lâm.
Điều 4. Lãnh đạo Viện
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam có Chủ tịch và không quá 03 Phó Chủ tịch. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam là người đứng đầu và lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam.
2. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Viện Hàn lâm về nhiệm vụ được phân công.
3. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
ban hành văn bản cá biệt, quy chế hoạt động của Viện Hàn lâm, quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo
quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 02 năm 2013; bãi bỏ Nghị định số 53/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện
Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định
này.
3. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|