|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
100/2007/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sỹ
|
Ngày ban hành:
|
14/12/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
100/2007/NQ-HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 3840/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về việc đề
nghị quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010 và đến năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các ý kiến thảo
luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 như sau:
1. Thực hiện
chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp
xã:
1.1. Nghỉ hưu
trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Cán bộ, công chức cấp xã đủ 50 tuổi đến
đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có đủ 20 năm đóng
Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ thêm 03
tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; 05 tháng tiền
lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác có đóng BHXH. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương
hiện hưởng.
1.2. Nghỉ thôi
việc: Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ thôi việc do tinh giản biên chế thuộc một
trong các trường hợp như chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công
tác đang đảm nhận, không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ yếu, do sức khoẻ không đảm bảo hoặc có lý do chính đáng khác nhưng
không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành, thì ngoài chế
độ quy định của Luật BHXH, còn được hưởng các khoản hỗ trợ: 03 tháng tiền lương
hiện hưởng để tìm việc làm, 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng
BHXH, nếu có tuổi đời dưới 45 tuổi hỗ trợ thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng để
học nghề.
2. Chính sách luân chuyển cán bộ:
Hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền quyết định luân
chuyển theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị như sau:
2.1. Luân chuyển có thời hạn cán
bộ giữa cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm: Cán bộ thuộc biên chế của các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh được luân chuyển có thời hạn về huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện), trừ thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ; cán bộ huyện được luân chuyển
có thời hạn từ huyện này sang huyện khác đảm nhận các chức vụ từ Uỷ viên Ban
Thường vụ (Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ), Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện trở lên.
2.2. Cán bộ tỉnh, huyện luân
chuyển có thời hạn về xã, phường, thị trấn (trừ cán bộ huyện, thị xã, thành phố
luân chuyển có thời hạn về thị trấn huyện lỵ hoặc các phường nội thị của thị
xã, thành phố).
Trong số các đối tượng luân chuyển
có thời hạn nêu trên, nếu cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hoặc là nữ
thì được hỗ trợ thêm (nếu thuộc hai đối tượng thì chỉ được hỗ trợ thêm cho đối
tượng có chế độ hỗ trợ thêm cao hơn).
Các địa phương, cơ quan, đơn vị
tiếp nhận cán bộ luân chuyển về, có trách nhiệm bố trí nhà công vụ hoặc nơi ở
thuận lợi cho cán bộ trong thời gian luân chuyển đến công tác. Trường hợp địa
phương, cơ quan, đơn vị không có nhà công vụ hoặc không có điều kiện để bố trí
chỗ ở và nếu cán bộ luân chuyển đến địa phương có trụ sở cơ quan cách nhà ở từ
20 km trở lên thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
2.3. Cán bộ huyện được luân chuyển
có thời hạn về tỉnh bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban
ngành, đoàn thể thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu trụ sở cơ quan cách nhà từ
20 km trở lên), không áp dụng chính sách hỗ trợ một lần. Riêng cán bộ công tác
tại các huyện miền núi là người đồng bào dân tộc thiểu số luân chuyển có thời hạn
về tỉnh để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành,
đoàn thể thì được áp dụng chế độ hỗ trợ một lần và hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu
trụ sở cơ quan cách nhà từ 20 km trở lên).
3. Chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
3.1. Đào tạo
chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; học lý luận chính trị trình độ
trung cấp, cao cấp, cử nhân và bồi dưỡng (có thời gian tập trung học tập từ 01
tháng trở lên):
a) Cán bộ,
công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể
chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng cấp huyện, cấp tỉnh
(và tương đương) trở lên và cán bộ dự nguồn cho các chức danh này; cán bộ
chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, cán bộ dự nguồn cho các chức danh này
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công chức cấp xã đi học được thanh toán tiền
học phí (trừ đi học chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học văn bằng
thứ 2 hoặc học hệ đào tạo từ xa). Các đối tượng nêu trên nếu là người dân tộc
thiểu số hay là nữ hoặc là nữ có con nhỏ từ 24 tháng tuổi trở xuống thì hỗ trợ
thêm; nếu là người dân tộc thiểu số thì được thanh toán tiền tàu xe 01 lần (cả
lượt đi và về) cho mỗi đợt tập trung học tập hoặc trong dịp nghỉ hè, nghỉ Tết
Nguyên đán.
Các đối tượng nêu trên nếu được
cử đi học lý luận chính trị chương trình cao cấp, cử nhân hệ tập trung tại Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Khu vực
III Đà Nẵng, thì ngoài mức hỗ trợ hằng tháng do các cơ sở đào tạo này chi trả
theo hướng dẫn số 38-HD BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung
ương, kinh phí tỉnh sẽ hỗ trợ thêm.
b) Hỗ trợ đi học
bổ túc văn hoá: Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức
cấp xã công tác tại các xã, thị trấn của 6 huyện miền núi cao (Bắc Trà My, Nam
Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang); xã Tam Trà (huyện Núi
Thành), các xã Phước Gia, Phước Trà, Sông Trà (huyện Hiệp Đức) có tuổi đời từ
35 tuổi trở xuống được cử đi học bổ túc văn hoá để đạt chuẩn theo quy định hoặc
nâng chuẩn thì thanh toán tiền học phí và hỗ trợ hàng tháng trong thời gian tập
trung học tập.
3.2. Đào tạo
và đào tạo tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học (bao gồm Tiến sĩ, Bác sĩ
chuyên khoa II, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú) ở trong nước.
Đào tạo bác sỹ y tế cộng đồng để bổ sung cho y tế tuyến cơ sở.
Cán bộ, công chức đang công tác
tại các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể; các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý; sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy
loại giỏi tiếp tục học sau đại học ở trong nước có hộ khẩu tại Quảng Nam hoặc
có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại Quảng Nam, có cam kết sau khi tốt nghiệp
về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam ít nhất 5 năm, có
chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên ngành học ở bậc đại học và
nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt thì thanh
toán 50% tiền học phí, hỗ trợ đi học và hỗ trợ bảo vệ luận án tốt nghiệp.
Ngoài các khoản thanh toán và hỗ
trợ đi học sau đại học ở trong nước nêu trên, đối tượng là sinh viên được tuyển
chọn đi học sau đại học, sau khi tốt nghiệp về nhận công tác tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thì được hỗ trợ tiền mua đất làm
nhà ở.
Đối với việc đào tạo nguồn cán bộ
có trình độ sau đại học ở nước ngoài, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh thống nhất với
Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể chuyên ngành đào tạo, đối tượng và mức hỗ
trợ.
4. Chính sách
thu hút cán bộ
4.1. Thu hút
cán bộ có trình độ sau đại học: Được tuyển dụng vào biên chế hành chính, sự
nghiệp thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh và hỗ
trợ một lần, hỗ trợ mua đất làm nhà ở đối với những người có trình độ đào tạo
sau đại học các chuyên ngành nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu thu
hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê
duyệt, không thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước của tỉnh (có đăng ký phục
vụ công tác tại tỉnh từ 5 năm trở lên).
4.2. Thu hút
người có trình độ đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn Sinh viên tốt
nghiệp đại học hệ chính quy chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng
công chức của cấp xã, có tuổi đời không quá 30 tuổi, tình nguyện đến công tác
ít nhất 5 năm tại cấp xã thì được hỗ trợ 1 lần sau khi đến nhận công tác tại cấp
xã.
Người có trình độ đào tạo bác
sĩ, cử nhân chuyên ngành y khoa đang công tác hoặc tình nguyện đến công tác ít
nhất 05 năm tại trạm y tế cấp xã thì ngoài chế độ chính sách theo quy định hiện
hành của Nhà nước, được hỗ trợ hằng tháng.
4.3. Có chính sách hỗ trợ thu
hút Giáo sư, Phó Giáo sư, chuyên gia đầu ngành và người có học vị Tiến sỹ được
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký hợp đồng hoặc các hình thức hợp tác khác
trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của đơn vị.
4.4. Những người
được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại Mục 3.2, 4.1, 4.2 tại Khoản 3 và 4 của
Điều này nếu không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường lại toàn bộ kinh
phí đã hỗ trợ đào tạo và thu hút đã được nhận.
Điều 2. Về
mức, đối tượng, điều kiện hỗ trợ
1. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh
căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh (sau
khi trao đổi, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh) để quy định:
1.1. Các mức hỗ trợ cụ thể cho từng
đối tượng một cách hợp lý. Đồng thời, điều chỉnh mức tăng các khoản hỗ trợ nêu
trên với tỷ lệ không vượt quá tỷ lệ tăng tiền lương tối thiểu khi Nhà nước điều
chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu.
1.2. Đối tượng, điều kiện người
được cử đi đào tạo; đào tạo tạo nguồn; danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu, đào
tạo và thu hút cán bộ có trình độ sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này.
2. Các Công ty Nhà nước trên địa
bàn tỉnh được vận dụng cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này để chi
cho cán bộ, viên chức, người lao động đi học hoặc thu hút người có trình độ sau
đại học về công tác tại đơn vị.
Điều 3.
HĐND tỉnh Giao cho UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Quảng Nam khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007./.
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
3.762
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|