HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp, xử
lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 116/TTr-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 15/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc
Giang Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND
tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi mua sắm, thuê,
cho thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác không được
quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, văn phòng huyện ủy, văn
phòng thành ủy (là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện), Ban quản
lý dự án, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng
tài sản công (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mua
sắm tài sản công
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức và
dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản gồm:
a) Trụ sở làm việc; xe ô tô sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Các loại tài sản có giá mua
từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh.
c) Các loại tài sản có giá mua
từ 1 tỷ đồng trở lên trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho cơ quan,
đơn vị thuộc huyện, thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm đối với các tài sản
còn lại không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố quyết định mua sắm
tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị có giá mua dưới 20 triệu đồng trên một đơn
vị tài sản (hoặc lô tài sản).
4. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn kinh phí để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn
ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm do thủ trưởng đơn vị quyết
định (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 4.
Thuê tài sản công
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức và
dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị:
1. Thẩm quyền quyết định thuê
trụ sở làm việc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, đơn vị có giá trị tiền
thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được thuê trụ sở làm việc.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc
đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị tiền thuê dưới 100
triệu đồng/năm.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách
nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cho
thuê tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc địa
phương quản lý.
Điều 6. Xử
lý tài sản công
1. Thu hồi tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở
lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản
(hoặc một lô tài sản) tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Điều chuyển tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển:
Tài sản là trụ sở làm việc và
tài sản khác gắn liền với đất, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, xe ô tô, tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một
đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
Tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước do cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng
tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) giữa các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, trừ các tài sản quy định tại điểm a
khoản này.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý hoặc đề nghị Sở Tài chính điều chuyển sang các đơn vị khác
ngoài phạm vi quản lý, trừ các tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
d) Chủ tịch UBND huyện, thành
phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện,
thành phố theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch; tài sản phục vụ
hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành
phố quản lý, trừ các tài sản quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quyết định điều chuyển tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc, trừ các
tài sản quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
3. Bán tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán: Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất bằng văn bản với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; xe ô tô, tài sản có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài
sản) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các đơn vị
thuộc tỉnh.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
d) Chủ tịch UBND huyện, thành
phố quyết định bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của
các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý; Tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý.
đ) Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố quyết định việc bán tài sản
nhà nước đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
e) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, trừ tài sản quy định
tại Điểm a, Khoản 3 Điều này.
4. Thanh lý tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị
tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 4 Điều này); Tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất
thuộc quyền quản lý của các đơn vị cấp tỉnh nằm trong mặt bằng thi công các dự
án đầu tư xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tài sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn
vị tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định thanh lý: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất thuộc quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành
phố quản lý phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tài sản gắn
liền với đất thuộc trụ sở làm việc đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà
không thể tiếp tục sử dụng thuộc đơn vị cấp huyện quản lý (trừ trường hợp quy định
tại Điểm d Khoản 4 Điều này); Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của các
cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý; Tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định việc thanh lý tài sản khác gắn
liền với đất có nguyên giá dưới 100 triệu đồng; Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản
lý.
5. Tiêu hủy tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng
các cơ quan liên quan; Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
do đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn
vị tài sản (hoặc một lô tài sản).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài
sản (hoặc một lô tài sản). Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà
nước do đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý.
6. Xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tài sản là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, xe ô
tô, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên tính
cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý; Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị
thuộc tỉnh quản lý.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị
tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng tính cho một đơn vị
tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do đơn vị thuộc huyện,
thành phố quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu
có nội dung chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.