HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
19 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 64/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 32/BCTT-KTNS
ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND
ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XII Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp
công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà
nước cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện); tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
2. Tài sản công tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a. Đối với cơ quan nhà
nước: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng, mua
sắm, sửa chữa từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
b. Đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm, sửa chữa từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c. Đối với tài sản tại
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng,
mua sắm từ ngân sách nhà nước.
d. Đối với các tổ chức
chính trị - xã hội: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm, sửa chữa, thuê tài sản, khoán kinh phí từ ngân sách nhà nước.
đ. Đối với các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội: Tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc hình thành từ ngân
sách nhà nước.
e. Đối với tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước
giao hoặc được đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê từ nguồn kinh phí được phép sử dụng
để phục vụ hoạt động của từng dự án.
3. Tài sản công không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a. Tài sản do Nhà nước
giao cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng mà không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Việc phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản công thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia (trừ
việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội từ nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh); tài sản công tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai, tài nguyên, kho số viễn thông,
kho số khác và các tài nguyên khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
2. Các đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh: việc đầu tư, mua sắm tài sản để phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội từ nguồn kinh phí thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện theo Quy định này, các nội dung về quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản công nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; phân cấp rõ về thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp
phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý
ngân sách nhà nước, đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý tài sản
công trong giai đoạn hiện nay của tỉnh.
2. Tài sản công phải được
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải
được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, phòng, chống tham nhũng; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công là để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với tài sản công; đồng thời tăng cường thực hiện
công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ
quan, tổ chức, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Đối với việc mua sắm
máy móc, thiết bị và tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn từ nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và kinh phí đối ứng
chương trình mục tiêu quốc gia: ngoài việc thực hiện theo thẩm quyền phân cấp
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và dự toán xây dựng, Thủ trưởng đơn vị thực hiện
mua sắm tài sản phải có văn bản thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp
theo Quy định này trước khi quyết định mua sắm.
Điều 4. Nội
dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công
1. Quyết định mua sắm
tài sản công.
2. Quyết định sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản công.
3. Quyết định thuê tài sản.
4. Quyết định thu hồi
tài sản công.
5. Quyết định điều chuyển
tài sản công.
6. Quyết định bán tài sản
công.
7. Quyết định thanh lý
tài sản công.
8. Quyết định tiêu hủy
tài sản công.
9. Quyết định xử lý tài
sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
10.
Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê.
11.
Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
liên doanh, liên kết.
12. Phê duyệt phương án
xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm các tài sản công thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp quy định
tại khoản 9 Điều này), gồm:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b. Ô tô và phương tiện vận
tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc gói
mua sắm tài sản có dự toán từ 05 tỷ đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài
sản khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này):
a. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ
01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tài chính.
- Có giá trị từ 200 triệu đồng
đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ
300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, đồng gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.
b. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 01
tỷ đồng dưới 05 tỷ đồng tại đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc
Sở Tài chính.
- Có giá trị dưới 300 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới 01 tỷ đồng tại đơn vị
mình.
3. Thủ trưởng tại các
đơn vị dự toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua
sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác:
Có giá trị dưới 200 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới 300 triệu đồng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp để theo dõi.
4. Trên cơ sở đề nghị của
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm
máy móc, thiết bị và các tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 01 tỷ đồng đến
dưới 05 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài
sản khác:
a. Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm có dự toán từ 200 triệu
đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi
có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Có giá trị từ 50 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 100
triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, đồng gửi báo cáo cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.
b. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện không có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm có dự toán từ 200 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau
khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Có giá trị dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm có dự toán dưới 200 triệu đồng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6. Thủ trưởng tại các
đơn vị dự toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm
máy móc, thiết bị và các tài sản khác:
Có giá trị dưới 50 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới 100 triệu đồng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp để theo dõi.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) quyết định mua sắm máy móc, thiết
bị và các tài sản khác:
a. Có giá trị từ 100 triệu
đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự
toán từ 200 triệu đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Có giá trị dưới 100
triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới 200 triệu
đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
8. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này) từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế
độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của
đơn vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
9. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy
động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh của đơn vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
10. Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn
ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều này.
11. Việc mua sắm tài sản
công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
12. Giá trị 01 đơn vị
tài sản là đơn giá/01 đơn vị tài sản; gói mua sắm tài sản là kinh phí mua sắm
được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm, kinh phí bổ sung (nếu có)
hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để mua sắm tài sản trên cơ
sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định.
13. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị lập kế hoạch mua sắm tài sản công theo thời gian lập dự
toán ngân sách, gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để
theo dõi, tổng hợp. Nghiêm cấm việc chia lẻ giá trị mua sắm tài sản công để thực
hiện việc mua sắm theo các hình thức không thuộc thẩm quyền hoặc cố tình quyết
định mua sắm tài sản không đảm bảo theo phân cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Điều này.
14. Đối với việc mua sắm
vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ,
dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan,
tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm
theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các quy định hiện
hành.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công
1. Đối với việc sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản công sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; xe ô tô,
phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự toán từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản (trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4, khoản 9 Điều này):
a. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Tài chính.
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 100 đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
tại đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện
vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự toán dưới 100 triệu/01
đơn vị tài sản tại đơn vị mình.
4. Thủ trưởng tại các
đơn vị dự toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý:
a. Quyết định sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán dưới
50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc,
thiết bị và các tài sản khác có dự toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b. Riêng đối với ngành y
tế, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị có dự toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn thu hợp
pháp khác tại đơn vị mình (trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này).
5. Trên cơ sở đề nghị của
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản:
a. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện có đơn vị trực thuộc:
- Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
b. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện không có đơn vị trực thuộc:
Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện
vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự toán dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản tại đơn vị mình.
7. Thủ trưởng tại các
đơn vị dự toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý:
Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán dưới 20 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có dự toán dưới 20 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản:
a.
Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự
toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô,
phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự toán từ
20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính-
Kế hoạch.
b. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp có dự toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; xe ô tô,
phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự toán dưới
20 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
9. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản (trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ, định mức Nhà nước quy định.
10. Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, trong
đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
11. Việc bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo dự toán chi từ nguồn kinh phí của các
tổ chức này.
12. Về thẩm quyền quy định
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản công:
a. Đối với tài sản công
đã có quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản công của Bộ quản lý ngành hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh: giao thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định.
b. Đối với tài sản công
chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sửa chữa, bảo
dưỡng của Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh: giao thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định chế độ bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này), gồm:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp để phục vụ hoạt động thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh;
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 200
triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản (trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này):
a.
Máy móc, thiết bị và các tài sản khác phục vụ hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần
thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 100 triệu
đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thuê tài sản:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện và cấp xã quản lý.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng
trở lên.
4.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê máy móc, thiết bị và các tài
sản khác phục vụ hoạt động cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 100 triệu đồng sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc thuê
tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
6. Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
7. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản: Ô tô, phương tiện vận tải; trang
thiết bị làm việc nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh
phí được ngân sách nhà nước giao hàng năm.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thuộc phạm vi quản lý:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d. Tài sản do thực hiện
đầu tư xây dựng mới; tài sản do mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi
sở hữu không đúng thẩm quyền theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính
quyết định thu hồi tài sản: Máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản: máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý, bao gồm:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính
quyết định điều chuyển máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp
huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên
giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
2. Giám đốc Sở Tài chính
quyết định bán các tài sản máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán các tài sản máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc cấp
huyện và cấp xã quản lý.
4. Riêng tài sản được
hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn
huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập quyết định bán.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
a.
Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất (trừ các trường hợp quy định tại: Tiết thứ 1 điểm a và tiết thứ
2 điểm b của khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này);
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này), gồm:
a. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý (quyết định thanh lý tài sản công gửi về Sở Tài chính để theo dõi biến
động tài sản).
- Máy móc,
thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý, trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
b. Trường hợp các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý (quyết định thanh lý tài sản công gửi về Sở Tài chính để theo dõi biến
động tài sản).
- Máy móc,
thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý, trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng tại các
đơn vị dự toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định
thanh lý tài sản: máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công, gồm:
a. Nhà làm việc hoặc các
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý.
5.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản công:
a. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng /01 đơn
vị tài sản thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho cơ quan tài chính cùng cấp
để theo dõi.
6. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản công thuộc phạm vi quản
lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
7. Đối với việc thanh lý
vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ,
dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ
quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.
Điều 12.
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
a. Nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản.
2.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công, gồm:
a. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo
cho Sở Tài chính để theo dõi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công: máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 13.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
a. Nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản.
2.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, gồm:
a. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
b. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo
cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
gồm: máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp
huyện, cấp xã quản lý.
Điều 14.
Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê
1. Trên cơ sở thẩm định
của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô, phương tiện vận tải
khác; máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê
thuộc phạm vi quản lý. Riêng đối với đề án sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 10 tỷ đồng
trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trước khi phê duyệt đề án.
2. Hội đồng quản lý hoặc
Thủ trưởng đơn vị phê duyệt đề án sử dụng tài sản công không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này vào mục đích kinh doanh, cho thuê sau khi lấy ý kiến
thẩm định của Giám đốc Sở Tài chính.
Điều 15.
Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết
Trên cơ sở thẩm định của Giám đốc
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết thuộc phạm vi quản
lý sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
III
PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 16.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều
chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với:
a. Trụ sở làm việc;
b. Xe ô tô, phương tiện
vận tải khác;
c. Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính
phê duyệt phương án điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại đối với máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh./.