HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 22 tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA HAI KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét báo
cáo số 04/BC-HĐND ngày 15 tháng 04 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh về kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua 23 nội dung giải quyết những vấn đề phát
sinh giữa hai kỳ họp (kỳ họp thứ 12 và kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân
tỉnh Khóa XI) đã được Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh thỏa thuận, thống nhất với Ủy ban nhân
dân tỉnh (Có phụ lục 22 nội dung kèm theo).
Điều
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày
22 tháng 4 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thanh Tùng
|
BẢNG
TỔNG HỢP
22 nội dung giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ
họp (kỳ họp thứ 12 và kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI) đã được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận thống nhất với UBND tỉnh
(Kèm
theo Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 13)
1. Chủ trương đầu tư
dự án Hạ tầng kỹ thuật khu vực Trung đoàn vận tải 655, phường Nguyễn Văn Cừ,
thành phố Quy Nhơn.
2. Sử dụng kinh
phí dự phòng chi ngân sách tỉnh năm 2015 để hỗ trợ kinh phí giống cây trồng bị
thiệt hại do bão lụt năm 2010.
3. Sử dụng kinh phí
dự phòng chi ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí mua giống cây trồng cạn để chuyển
đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất sản xuất lúa trong vụ Mùa năm 2015.
4. Sử dụng
nguồn kinh phí 50% kết dư ngân sách tỉnh năm 2014 và chuyển mục đích sử dụng
một số nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2015 để bố trí nguồn
chuyển tạm ứng thành cấp phát.”.
5. Chủ trương đầu tư
Công trình: Đê kè bảo vệ trung tâm thị xã An Nhơn
6. Danh mục phân bổ
vốn vượt thu xổ số kiến thiết năm 2015.
7. Chủ trương đầu tư
Công trình: Mở rộng Trung tâm Y tế huyện Hoài Nhơn; hạng mục Khu Điều trị bệnh
nhân và các hạng mục phụ trợ.
8. Ban hành mức chi
phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021
trên địa bàn tỉnh.
9. Sử dụng nguồn dự
phòng chi ngân sách tỉnh năm 2016 để thực hiện phòng chống dịch Sốt xuất huyết
trên địa bàn tỉnh.
10. Danh mục các dự
án được bố trí vốn năm 2015 chuyển sang năm 2016 để tiếp tục thực hiện.
11. Điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016.
12. Chuyển nguồn vốn
đầu tư XDCB năm 2015 (kinh phí bồi thường, GPMB) sang năm 2016 để tiếp tục
thanh toán, quyết toán theo quy định.
13. Chủ trương đầu
tư Dự án: Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn (Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020).
14. Chủ trương đầu
tư Công
trình: Cải tạo nâng cấp đường ĐT 630 (một số đoạn từ Quốc lộ 1A đến ngã 3 Kim
Sơn), huyện Hoài Ân.
15. Đặt tên
đường Yongsan tại thành phố Quy Nhơn.
16. Chuyển
nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2015 sang 2016
để tiếp tục thực hiện Chương trình Bê tông hóa giao thông nông thôn và Kiên cố
hóa kênh mương.
17. Chuyển
nguồn một số nguồn vốn có tính chất chi đầu tư từ năm 2015 sang năm 2016.
18. Vay lại nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cầu dân sinh và
quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP).
19. Chủ trương đầu
tư Dự án: Các tuyến đường từ Quốc lộ 1A đến Cảng cá Tam Quan và Cửa biển An Dũ,
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
20. Kết quả Tổng điều tra rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo năm
2015 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
21. Chủ trương
đầu tư Công
trình cấp bách Kè chống xói lở bờ biển Hoài Hương - Hoài Thanh (giai đoạn 1) xã
Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn.
22. Chủ
trương mua xe chuyên dùng phục vụ cho Dự án Tổ hợp Không gian khoa học.
(Nội dung cụ thể có
phụ lục chung kèm theo)
PHỤ LỤC CHUNG
(Kèm theo
Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh kỳ họp thứ 13, khóa XI)
1. Chủ trương đầu tư
dự án Hạ tầng kỹ thuật khu vực Trung đoàn vận tải 655, phường Nguyễn Văn Cừ,
thành phố Quy Nhơn.
Căn cứ kết luận của
Thường trực Tỉnh ủy tại buổi hội ý ngày 18 tháng 12 năm 2015.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng Hạ
tầng kỹ thuật khu vực Trung đoàn vận tải 655, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố
Quy Nhơn từ nguồn quỹ phát triển đất đã cân đối kế hoạch ngân sách năm 2016.
2. Sử dụng kinh phí
dự phòng chi ngân sách tỉnh năm 2015 để hỗ trợ kinh phí giống cây trồng bị
thiệt hại do bão lụt năm 2010.
Năm 2010 để hỗ trợ
kịp thời giống cây trồng bị thiệt hại do bão lụt năm 2010 gây ra, UBND tỉnh đã
quyết định tạm ứng ngân sách tỉnh là: 17.672,493 triệu đồng.
Năm 2015 Bộ Tài chính
đã có Công văn số 17429/BTC-NSNN ngày 24/11/2015 bổ sung mục tiêu năm 2015 cho
ngân sách tỉnh Bình Định, số tiền: 11.271 triệu đồng để hỗ trợ
giống cây trồng bị thiệt hại do bão lụt năm 2010 gây ra. Để đảm bảo thủ tục
thanh quyết toán kinh phí đã tạm ứng, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với
UBND tỉnh sử dụng dự phòng chi ngân sách tỉnh năm 2015 kinh phí 6.401,493
triệu đồng để bổ sung nguồn đã hỗ trợ thiệt hại do bão lụt năm 2010.
3. Sử dụng kinh phí
dự phòng chi ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí mua giống cây trồng cạn để chuyển
đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất sản xuất lúa trong vụ Mùa năm 2015.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh sử dụng dự phòng chi
ngân sách tỉnh năm 2015 với số tiền 254.113.000 đồng để hỗ
trợ cho các địa phương chuyển đổi cây trồng cạn như sau:
a. Tổng diện
tích đã chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất sản xuất lúa trong vụ Mùa
năm 2015: 287,2652 ha; trong đó:
- Mức hỗ trợ 100%: 6,4343
ha.
- Mức hỗ trợ 50% : 280,8309
ha.
b. Tổng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ: 508.226.000 đồng, bao gồm:
- Huyện Hoài Nhơn: 341.456.000
đồng;
- Huyện Phù Mỹ : 166.770.000
đồng;
c. Nguồn
kinh phí:
- Ngân sách tỉnh hỗ
trợ : 254.113.000 đồng.
- Ngân sách huyện đảm
bảo: 254.113.000 đồng.
(Chi tiết nội dung
diện tích và kinh phí hỗ trợ mua giống cho các huyện như Phụ lục 01 kèm theo)
4. Sử dụng
nguồn kinh phí 50% kết dư ngân sách tỉnh năm 2014 và chuyển mục đích sử dụng
một số nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2015 để bố trí nguồn
chuyển tạm ứng thành cấp phát.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh:
a. Chuyển
kinh phí tạm ứng ngân sách tỉnh năm 2014 để bù giảm thu ngân sách do chính sách
thuế của nhà nước thay đổi sang cấp phát năm 2015 với tổng số tiền 42.500.000.000
đồng cho các huyện, thành phố như sau:
- Ngân sách huyện Phù Mỹ 17.000.000.000 đồng (đã tạm ứng ngân
sách tại Quyết định số 4280/QĐ-UBND ngày 19/12/2014);
- Ngân sách huyện Phù Cát (2 đợt): 5.500.000.000 đồng (đã tạm
ứng ngân sách tại Quyết định số 4452/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 và Quyết định số
2605/QĐ-UBND ngày 27/7/2015);
- Ngân sách thành phố Quy Nhơn 20.000.000.000 đồng (đã tạm
ứng ngân sách tại Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 23/7/2015).
b.
Nguồn kinh phí bổ sung chi ngân sách tỉnh năm 2015 để chuyển cấp phát khoản tạm
ứng nêu trên:
- 50% kết dư ngân sách tỉnh năm 2014
số tiền 10,656 tỷ đồng; được bổ sung trong ngân sách tỉnh năm 2015
theo luật định.
- Nguồn hoàn trả cho ngân sách
tỉnh năm 2015 từ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện một số
nhiệm vụ chi theo Quyết định số 4691/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh: 20 tỷ đồng;
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế đã
cân đối trong kế hoạch năm 2015 chờ phân bổ nhưng chưa chi (Nghị quyết số
22/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh): 5 tỷ đồng;
- Kinh phí sự nghiệp văn hóa thông
tin
đã cân đối
chờ phân bổ năm 2015 nhưng chưa chi (tại Nghị
quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh): 2,9 tỷ đồng;
- Khoản chi khác ngân
sách tỉnh đã
cân đối trong kế hoạch năm 2015 nhưng chưa chi (tại Nghị quyết số
22/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh): 3,944 tỷ đồng.
5. Chủ trương đầu tư
Công trình: Đê kè bảo vệ trung tâm thị xã An Nhơn"
Căn cứ Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Lật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số
1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ
sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số
1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê
duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư Công trình: Đê kè bảo vệ
trung tâm thị xã An Nhơn. Cụ thể như sau:
a. Tên công trình: Đê kè bảo vệ
trung tâm thị xã An Nhơn.
b. Chủ đầu tư: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định.
c. Mục tiêu,
quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư:
* Mục tiêu đầu tư: Phòng chống
và giảm nhẹ thiên tai cho các phường Bình Định, Nhơn Hưng, Nhơn Hòa thuộc thị
xã An Nhơn; bảo vệ tính mạng và tài sản cho hơn 48.862 người dân vùng dự án và
các công trình cơ sở hạ tầng trong khu vực.
* Quy mô đầu tư:
- Tu bổ, nâng cấp tuyến
đê bao phường Bình Định đã có; tổng chiều dài tuyến đê là 7.399m.
- Xây dựng tuyến kè
sông Tân An: Từ cầu Trường Thi đến đập Thạnh Hòa dài 6.122m.
- Xây dựng tuyến kè
sông Gò Chàm: Từ cầu đường sắt đến tiếp giáp tuyến tránh quốc lộ 1A dài 3.510m.
* Địa điểm đầu tư: Thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định.
d. Nguồn vốn đầu tư: Vốn Trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020.
đ. Tiến độ triển
khai thực hiện đầu tư: Năm 2016 - 2020.
e. Chi phí vận hành
dự án sau khi hoàn thành:
- Chi phí vận hành
dự án sau khi hoàn thành: Vốn ngân sách địa phương có trách nhiệm bố trí để bảo
trì và vận hành công trình.
6. Danh mục phân bổ
vốn vượt thu xổ số kiến thiết năm 2015.
Dự toán chi đầu tư
phát triển từ nguồn vốn xổ số kiến thiết năm 2015 đã được HĐND tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 về kế hoạch đầu tư phát triển
năm 2015 với tổng số là: 90.000 triệu đồng. Nhưng kết quả thu từ xổ số kiến
thiết năm 2015 là: 98.294 triệu đồng, vượt 8.294 triệu đồng so với dự
toán chi đầu tư phát triển HĐND tỉnh giao.
Căn cứ Kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 07/01/2016 và đồng ý của Chủ tịch HĐND tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn vượt thu nêu trên
bổ sung vào kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 cho Danh mục công trình thuộc
lĩnh vực sau:
- Giáo dục và Đào tạo : 2.390 triệu đồng;
- Y tế : 5.904 triệu
đồng.
(Danh mục và phân bổ
vốn bổ sung như Phụ lục 02 kèm theo)
7. Chủ trương đầu tư
Công trình: Mở rộng Trung tâm Y tế huyện Hoài Nhơn; hạng mục Khu Điều trị bệnh
nhân và các hạng mục phụ trợ.
Căn cứ Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Lật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số
1100/BKHĐT-TH ngày 27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ
sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số
1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê
duyệt chủ trương và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân
tỉnh có ý kiến như sau:
a. Hội đồng
nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương đầu tư: Mở rộng Trung tâm
Y tế huyện Hoài Nhơn; hạng mục Khu Điều trị bệnh nhân và các hạng mục phụ trợ.
b. Về Quy mô dự án: Đầu tư
xây dựng Khu Điều trị bệnh nhân 07 tầng và xây dựng các hạng mục phụ trợ như:
Nhà bảo vệ, tường rào cổng ngõ, nhà cầu vượt, nhà đặt máy phát điện dự phòng,
sân vườn, điện chiếu sáng trong và ngoài nhà...,
c. Về vốn và nguồn
vốn:
Vốn đầu tư khoảng 75 tỷ đồng; Trong đó:
+ 50% kinh phí đầu tư
từ các Ngân hàng Thương mại tài trợ;
+ 50% kinh phí đầu tư
từ Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
d. Thời gian đầu tư: Trong 02
năm kể từ khi bố trí kế hoạch vốn.
đ. Cân đối vốn đầu tư
công:
- Năm 2015 và 2016 bố
trí từ nguồn vốn do các Ngân hàng Thương mại tài trợ;
- Từ năm 2017 về sau:
Bố trí vốn theo cơ cấu nguồn vốn đã xác định nêu trên.
8. Ban hành mức chi
phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021
trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BTC ngày 14/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội Khóa XIV và
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Trên cơ sở xem xét đề
xuất của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh Quy định
các mức chi để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết nội dung
các chế độ chi như phụ lục 03 kèm theo)
9. Sử dụng nguồn dự
phòng chi ngân sách tỉnh năm 2016 để thực hiện phòng chống dịch Sốt xuất huyết
trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh sử dụng nguồn dự phòng chi ngân sách tỉnh năm
2016 cấp bổ sung 1.723.000.000 đồng (Một tỷ, bảy trăm
hai ba triệu đồng); để tổ chức truyền thông, mua hóa chất phun, diệt lăng
quăng /bọ gậy phòng chống dịch sốt xuất huyết tại các địa phương trong tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu khẩn trương thực hiện kịp thời và sử dụng kinh
phí đúng mục đích.
10. Danh mục các dự
án được bố trí vốn năm 2015 chuyển sang năm 2016 để tiếp tục thực hiện.
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm;
Căn cứ Công văn số
18761/BTC-ĐT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015.
Để tạo điều kiện cho
địa phương tiếp tục thực hiện dự án theo kế hoạch được giao năm 2015, Hội đồng
nhân dân tỉnh thống nhất với UBND tỉnh chuyển các dự án được bố trí kế hoạch
vốn năm 2015 sang năm 2016 như sau:
- Dự án
Mở rộng, nâng cấp tuyến đường giao thông chính từ Quốc lộ 1A thuộc xã Mỹ Hiệp,
huyện Phù Mỹ đi đường phía Tây tỉnh.
- Dự án
Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ.
- Dự án
Trung tâm Hội nghị của tỉnh.
(Chi tiết Danh mục
các dự án được bố trí kế hoạch vốn năm 2015 chuyển kế hoạch sang năm 2016 để
tiếp tục thực hiện như phụ lục 04 kèm theo)
11. Điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016.
Trong năm
2016 kế hoạch trả nợ vay là 541.000 triệu đồng (từ nguồn ngân sách tỉnh là:
216.400 triệu đồng, nguồn cấp quyền sử dụng đất là: 324.600 triệu đồng).
Trong đó:
- Trả nợ
Vay ngân hàng Phát triển Việt Nam : 136.250 triệu đồng
- Trả nợ
tạm ứng tồn ngân KBNN (gốc và phí): 403.600 triệu đồng
+ Trả tạm
ứng NST để trả nợ năm 2015 : 200.000 triệu đồng
+ Trả nợ
đã tạm ứng năm 2015 : 200.000 triệu đồng
+ Trả phí
tạm ứng TN KBNN năm 2015 : 3.600 triệu đồng
- Trả nợ
vay phụ ODA đến hạn: 1.150 triệu đồng
Theo báo
cáo của UBND tỉnh, trong tổng số kế hoạch trả nợ tạm ứng tồn ngân KBNN năm 2016
(cả gốc và phí) với số tiền 403.600 triệu đồng. Trong đó, có 101.800 triệu đồng
là kế hoạch trả nợ cho phần dự kiến vay cuối năm 2015. Tuy nhiên, thực tế cuối
năm 2015 chưa vay được khoản tồn ngân KBNN như dự kiến. Do vậy, kế hoạch trả nợ
vay thực tế năm 2016 đề nghị điều chỉnh giảm 101.800 triệu đồng. Trên cơ sở đó,
Hội đồng nhân dân tỉnh có ý kiến về vấn đề này như sau:
- Thống
nhất điều chỉnh giảm kế hoạch trả nợ vay năm 2016: 101.800 triệu đồng (trong
đó: giảm từ nguồn ngân sách tỉnh 40.700 triệu đồng và nguồn cấp quyền sử dụng
đất: 61.100 triệu đồng).
- Thống
nhất điều chỉnh bổ sung vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh (40.700 triệu
đồng) và nguồn cấp quyền sử dụng đất (61.100 triệu đồng) để bố trí
cho các công trình đã được bố trí kế hoạch từ nguồn dự kiến vay tồn ngân KBNN
vào cuối năm 2015 (100 tỷ đồng) và 1.800 triệu đồng còn lại bố trí thanh toán
khối lượng hoàn thành cho các công trình, dự án còn nợ nhiều.
12. Chuyển
nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2015 (kinh phí bồi thường, GPMB) sang năm 2016 để
tiếp tục thanh toán, quyết toán theo quy định.
Căn cứ
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm;
Căn cứ
Văn bản số 18761/BTC-ĐT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về thời hạn thực hiện
và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015. Trong đó, tại Mục 3 Bộ Tài chính
hướng dẫn: Đối với vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương và vốn đầu
tư công khác do địa phương quản lý, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định (việc kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán sang năm sau).
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh chuyển nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng xây dựng tuyến đường Quốc lộ 19 đoạn từ cảng Quy Nhơn đến
giao Quốc lộ 1A với số kinh phí còn lại năm 2015 là 28.308.440.000 đồng
sang năm 2016 (trong đó: nguồn ứng trước ngân sách Trung ương năm 2014 là
689.096.000 đồng; nguồn cấp quyền sử dụng đất năm 2015 là 27.619.344.000 đồng)
cho Ban Giải phóng mặt bằng để thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt
bằng xây dựng tuyến đường Quốc lộ 19 đoạn từ cảng Quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1A.
13. Chủ trương đầu
tư Dự án: Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn (Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020).
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Thông báo số 63/VPCP-KTTH ngày
16/02/2015 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về
việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số
761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề
chất lượng cao đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH
ngày 06/6/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng
điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 32/LĐTBXH-TCDN ngày
06/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đối với lĩnh vực dạy nghề;
Căn cứ Công văn số 1100/BKHĐT-TH ngày
27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày
02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Về chủ trương: Hội
đồng nhân dân tỉnh nhất trí chủ trương đầu tư dự án Trường Cao đẳng nghề
Quy Nhơn (Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020).
Cụ thể như sau:
a. Tên dự án: Trường Cao
đẳng nghề Quy Nhơn (Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2016 - 2020).
b. Địa điểm thực
hiện:
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn .
c. Chủ đầu tư: Trường Cao
đẳng nghề Quy Nhơn.
d. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư
trang thiết bị dạy nghề theo định hướng dạy học tích hợp, đạt chuẩn kỹ năng
nghề Quốc tế, khu vực Asean, quốc gia.
đ. Nội dung, quy mô
dự án:
Đầu
tư trang thiết bị cho các nghề trọng điểm, phấn đấu đến năm 2020, có đủ năng
lực đào tạo học sinh, sinh viên các nghề:
+ Cơ Điện tử cấp độ Quốc tế.
+ Điện công nghiệp cấp độ Asean.
+ Điện tử công nghiệp cấp độ Asean.
+ Hàn cấp độ Asean.
+ Cắt gọt kim loại cấp độ quốc gia.
+ Công nghệ thông tin (ứng dụng phần
mềm) cấp độ quốc gia.
+ Công nghệ ô tô cấp độ quốc gia.
e. Nguồn vốn đầu tư: Vốn trung
ương hỗ trợ có mục tiêu theo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc
làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020.
f. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư
trực tiếp quản lý dự án.
g . Thời gian thực
hiện dự án:
năm
2016 - 2020.
14. Chủ trương đầu
tư Công trình: Cải tạo nâng cấp đường ĐT 630 (một số đoạn từ
Quốc lộ 1A đến ngã 3 Kim Sơn), huyện Hoài Ân.
Căn cứ Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Chỉ thị
23/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Công văn số 1100/BKHĐT-TH ngày
27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày
02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Về chủ trương: Hội
đồng nhân dân tỉnh nhất trí chủ trương đầu tư Công trình: Cải tạo nâng cấp
đường ĐT 630 (một số đoạn từ Quốc lộ 1A đến ngã 3 Kim Sơn), huyện Hoài Ân. Cụ
thể như sau:
a. Tên dự án: Cải tạo
nâng cấp đường ĐT 630 (một số đoạn từ Quốc lộ 1A đến ngã 3 Kim Sơn), huyện Hoài
Ân.
b. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân
dân huyện Hoài Ân.
c. Quản lý đầu tư: Ban quản lý
dự án ĐT&XD huyện Hoài Ân.
d. Mục tiêu đầu tư:
Xây dựng hoàn trả tuyến đường tỉnh lộ
ĐT 630 (đoạn Cầu Dợi - Ngã 3 Kim
Sơn) nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, đảm bảo giao thông trên toàn tuyến được
thông suốt và an toàn, tạo cơ sở hạ tầng giao thông cho mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của huyện Hoài Ân, Hoài Nhơn phù hợp với quy hoạch phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Bình Định.
đ. Địa điểm xây dựng: huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định.
e. Loại và cấp công
trình:
Công trình giao thông; cấp III.
f. Phương án xây
dựng:
Năm
2016
g. Phương án giải
phóng mặt bằng: Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được tổ chức
lập và phê duyệt theo quy định hiện hành.
h. Nội dung, quy mô
đầu tư
* Đoạn1: (Km0+00 –
Km5+169; L = 5.169m):
Cấp thiết kế: Nâng cấp đường cấp V
đồng bằng theo TCVN 4054-2005.
* Đoạn 2: ( Km7+412 –
Km7+935; L=524m):
Cấp thiết kế: theo quy hoạch được
duyệt.
* Đoạn 3: (Km17+116 -
Km20+550; L=3.434,1m)
Cấp thiết kế: Nâng cấp đường cấp V
miền núi theo TCVN 4054-2005.
* Đoạn 4: (Km21+672 –
Km23+00; L=1.328m)
Cấp thiết kế: Nâng cấp đường cấp V
miền núi theo TCVN 4054-2005.
* Quy mô công trình
thoát nước:
Tận dụng những cống thoát nước còn
tốt, làm mới hoặc nối dài những cống cũ đã bị hư hỏng hoặc xuống cấp phù hợp
lưu lượng và khổ đường. Những đoạn qua khu dân cư thiết kế rãnh thoát nước dọc
đường.
* Công trình phụ trợ:
- Bố trí biển báo tải trọng, tên cầu.
- Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn
giao thông theo Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2012/BGTVT.
- Bố trí hệ thống điện chiếu sáng đô
thị bằng hệ thống đèn chiếu sáng cao áp dọc trục đường đoạn qua thị trấn Tăng
Bạt Hổ.
i. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn Trung ương: (Vốn Trái
phiếu Chính phủ còn dư của Quốc lộ 1A hỗ trợ hoàn trả tuyến đường tỉnh lộ ĐT
630, đoạn từ Cầu Dợi - Ngã 3 Kim Sơn đã được Quốc Hội thông qua).
- Vốn ngân sách tỉnh.
- Vốn ngân sách
huyện.
k. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư
trực tiếp quản lý dự án.
15. Đặt tên
đường Yongsan tại thành phố Quy Nhơn.
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công
cộng và Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin
(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Kết luận số 11-KL/TU ngày 12/12/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (Khóa XIX) tại Hội nghị lần thứ 3 về việc đặt tên đường (bổ sung) trên
địa bàn thành phố Quy Nhơn;
Căn cứ Công văn số 285/BNG-CNV ngày 29/01/2016 của Bộ Ngoại
giao về việc đặt tên đường Yongsan tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thỏa thuận đặt tên đường Yongsan
tại khu dân cư An Phú Thịnh, phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn, cụ thể:
- Tuyến đường quy hoạch 46 (46a+46b+46c).
- Lý trình: từ đường Võ Nguyên Giáp đến đường Nguyễn Cơ
Thạch.
- Lộ giới: 36 - 39m.
- Lòng đường: 20 - 23m.
- Vỉa hè 2 bên: 2x8m.
- Chiều dài: 473m
16. Chuyển nguồn vốn vay
Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2015 sang 2016 để tiếp tục thực hiện
Chương trình Bê tông hóa giao thông nông thôn và Kiên cố hóa kênh mương.
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh cho chuyển nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển
Việt Nam từ năm 2015 sang 2016 với số tiền là 19.092.935.000 đồng (Mười
chín tỷ, không trăm chín mươi hai triệu, chín trăm ba mươi lăm ngàn đồng) để
tiếp tục quản lý, sử dụng theo đúng quy định đối với việc thực hiện Chương
trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương. Trong
đó (nguồn vốn vay để phân bổ cho Chương trình Bê tông hóa đường giao thông nông
thôn là 1.051.547.000 đồng và Chương trình kiên cố hóa kênh mương là
18.041.388.000 đồng) .
17. Chuyển nguồn một
số nguồn vốn có tính chất chi đầu tư từ năm 2015 sang năm 2016.
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm;
Căn cứ Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách
cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;
Căn cứ Văn bản số
18761/BTC-ĐT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về thời hạn thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2015. Trong đó, tại Mục 3 Bộ Tài chính hướng dẫn: Đối
với vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương và vốn đầu tư công khác do
địa phương quản lý, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định (việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm
sau).
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất với UBND tỉnh chuyển nguồn một số nguồn kinh phí còn lại
năm 2015 là 68.299.119.353 đồng sang năm 2016 để tiếp tục quản lý, sử
dụng theo quy định như nội dung đề nghị của UBND tỉnh tại Công văn số số
866/UBND-TH ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh và đồng thời yêu cầu:
- Kinh phí chuyển
nguồn chi phải sử dụng đúng mục đích đã quy định.
- Không bố trí thêm
danh mục công trình, dự án trùng lắp với nguồn kết dư ngân sách năm 2015 chuyển
kết dư đã cân đối nhiệm vụ chi đầu tư danh mục công trình, dự án cụ thể trong
kế hoạch năm 2016 theo quy định của nhà nước.
18. Vay lại nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cầu dân sinh và
quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP).
Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất chủ trương với UBND tỉnh việc thực hiện huy động vốn đầu tư dự
án nâng cấp, cải tạo và sửa chữa định kỳ đường địa phương quản lý theo phương
án vay lại nguồn vốn vay WB của Chính phủ với mức vay dự kiến là 2,58 triệu USD
và sử dụng ngân sách địa phương hàng năm để hoàn trả theo lộ trình đã cam kết.
Đồng thời HĐND tỉnh
cũng thống nhất với UBND tỉnh chủ trương hàng năm bố trí vốn đối ứng ngân sách
địa phương cho công tác bồi thường, GPMB, rà phá bom mìn, vật nổ trong việc xây
dựng cầu dân sinh từ nguồn vốn WB hỗ trợ và do Tổng cục quản lý đường bộ làm
chủ đầu tư dự án trên địa bàn của địa phương tỉnh Bình Định.
19. Chủ trương đầu
tư Dự án: Các tuyến đường từ Quốc lộ 1A đến Cảng cá Tam Quan và Cửa biển An Dũ,
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1100/BKHĐT-TH ngày
27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày
02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Về chủ trương: Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí chủ trương đầu tư dự án Các tuyến
đường từ Quốc lộ 1A đến Cảng cá Tam Quan và Cửa biển An Dũ, huyện Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Cụ thể như sau:
a. Tên dự án: Các
tuyến đường từ Quốc lộ 1A đến Cảng cá Tam Quan và Cửa biển An Dũ, huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định. Cụ thể:
- Tuyến Quốc lộ
1A Km1128+700 đi cảng cá Tam Quan.
- Tuyến Quốc lộ 1A Km1132+800 đi cảng
cá Tam Quan.
- Tuyến Quốc lộ 1A Km1136+700 đi cửa
biển An Dũ.
- Tuyến Quốc lộ 1A Km1144+600 đi cửa biển
An Dũ
b. Địa điểm đầu tư: huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định.
c. Tổng mức đầu tư: Dự kiến 215.847.000.000 đồng
(Hai trăm mười lăm
tỷ, tám trăm bốn mươi bảy triệu đồng)
Trong đó: Chi phí xây dựng: 150.297.250.000
đồng
d. Nguồn vốn đầu tư:
Ngân sách Trung ương
hỗ trợ từ nguồn vốn
chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng bổ sung cho tỉnh Bình Định ngoài
tổng mức vốn Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã
Thông báo tại Văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 và vốn ngân sách huyện
Hoài Nhơn, các nguồn vốn hợp pháp khác.
đ. Thời gian thực hiện: Dự kiến trong 04
năm, giai đoạn năm 2017 - 2020
e. Tổ chức thực hiện:
- Quyết định đầu tư: UBND
tỉnh Bình Định.
- Chủ đầu tư: UBND huyện
Hoài Nhơn.
20. Kết quả Tổng điều tra rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo năm
2015 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Quyết định
số 1614/QĐ-TTg ngày 19/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ kết quả kiểm
tra, đánh giá của UBND tỉnh về kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2015 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh kết quả
Tổng điều tra rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo đa
chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
(Biểu tổng hợp số
liệu có phụ lục 05 kèm theo).
21. Chủ trương đầu
tư Công trình cấp bách Kè chống xói lở bờ biển Hoài Hương -
Hoài Thanh (giai đoạn 1) xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1100/BKHĐT-TH ngày
27/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày
02/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phê duyệt chủ trương và
quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Hội đồng nhân dân tỉnh có ý kiến như
sau:
Thống nhất chủ trương đầu tư Công trình
cấp bách Kè chống xói lở bờ biển Hoài Hương - Hoài Thanh (giai đoạn 1) xã Hoài
Thanh, huyện Hoài Nhơn như đề nghị của UBND tỉnh. Trong đó:
a. Tổng vốn đầu tư: Dự
kiến khoảng 82.000.000.000 đồng
b. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 theo Chương trình mục tiêu
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống
giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư. Trong đó:
- Vốn trong hạn mức
đã giao cho tỉnh Bình Định tại Văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư là 14.800 triệu đồng.
- Vốn đề nghị hỗ trợ thêm ngoài hạn
mức TW giao cho tỉnh Bình Định là: 60.200 triệu đồng.
- Phần còn lại do vốn ngân sách huyện
Hoài Nhơn đảm bảo.
c. Dự kiến tiến độ
triển khai thực hiện đầu tư: Năm 2016 - 2020.
d. Chi phí vận hành
dự án sau khi hoàn thành: Ngân sách huyện Hoài Nhơn bố trí.
đ. Địa điểm và phạm
vi xây dựng: xã Hoài Thanh, Hoài Nhơn, Bình Định.
e. Tổ chức thực hiện:
- Quyết định đầu tư:
UBND tỉnh Bình Định.
- Chủ đầu tư: UBND
huyện Hoài Nhơn.
22. Chủ trương mua
xe chuyên dùng phục vụ cho Dự án Tổ hợp Không gian khoa học.
Căn cứ Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số
159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật hiện
hành về đầu tư công;
Hội đồng nhân dân
tỉnh Thống nhất chủ trương cho mua 01 xe chuyên dùng phục vụ cho Dự án Tổ hợp
Không gian khoa học theo dự toán công trình Tổ hợp Không gian khoa học đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1053/QĐ-UBND ngày
01/4/2016.
Nguồn vốn: từ nguồn
vốn của ngân sách Trung ương dành cho công trình Tổ hợp Không gian khoa học.
Tiêu chuẩn, định mức
trang bị xe chuyên dùng và thủ tục mua sắm phải thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước./.