HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/20177NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày
08 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về phân cấp thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết đảm bảo việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số
25/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 về việc phê chuẩn quy định phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT VPHĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chung
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh
Nam Định, bao gồm:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác.
- Máy móc, thiết bị.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu.
- Các tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân đóng trên
địa bàn tỉnh đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo;
4. Văn phòng huyện ủy, thành ủy (gọi
chung là Văn phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nội
dung phân cấp
1. Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
công.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản công.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản công.
5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công.
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản công.
7. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
sản công.
8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
9. Thẩm quyền quản lý, xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Các nội dung khác về quản lý, sử dụng
tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Sở Tài chính tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch tham
mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản
công trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Quy định này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài
chính) để xem xét, giải quyết.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản đối với:
a. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
b. Tài sản là xe ô tô, phương tiện vận
tải khác;
c. Tài sản là máy móc, trang thiết bị
và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 1 đơn vị tài sản
hoặc trên 1 gói thầu mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và có
giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên trên 1 đơn vị tài sản hoặc trên 1 gói thầu mua sắm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện;
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các tài sản
khác có giá trị dưới 500 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản hoặc trên 1 gói thầu
mua sắm của đơn vị mình và từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 1 đơn
vị tài sản hoặc trên 1 gói thầu mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
theo quy định;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các tài sản khác có giá trị từ
100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng trên 1 đơn vị tài sản hoặc trên 1 gói thầu
mua sắm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; các đơn vị dự toán thuộc
ngân sách nhà nước cấp huyện; các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý
theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - kế hoạch trong phạm vi dự toán chi
ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt (thuộc
ngân sách cấp huyện, cấp xã);
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp quyết định
mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản hoặc trên
1 gói thầu mua sắm trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ
sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản theo quy định;
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản có giá trị
dưới 100 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản hoặc trên 1 gói thầu mua sắm trong phạm
vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phải đảm bảo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo quy định;
6. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản
(trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và phương tiện vận tải khác) từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp
khác theo chế độ quy định để phục vụ hoạt động sự nghiệp
và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp.
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương (bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc).
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc ủy ban nhân dân huyện, các đơn vị dự toán thuộc
ngân sách nhà nước cấp huyện và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
khác:
a. Trường hợp thuê tài sản phải chi
trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch UBND cấp đó
quyết định.
b. Trường hợp thuê tài sản được chi
trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý đối với:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp (gồm đất, tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất), xe ôtô,
phương tiện vận tải khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý;
b. Tài sản công khác của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản;
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
(trừ tài sản công được quy định tại điểm a khoản 1 điều này) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 300 đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ tài sản
công quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm
cả đất và tài sản gắn liền với đất), xe ôtô, phương tiện vận tải khác; máy móc,
thiết bị, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 điều này) giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh với cấp huyện, giữa cấp
huyện với cấp huyện.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 điều này) giữa
các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính là trụ sở làm việc,
công trình sự nghiệp, tài sản trên đất khác (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe
ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên
giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại khoản 1
điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản
công quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này).
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định bán đối với tài sản công
được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và
phương tiện vận tải khác).
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý đối với các tài sản:
a) Xe ôtô, phương tiện vận tải khác;
b) Tài sản là nhà, tài sản khác trên
đất:
- Nhà, tài sản khác trên đất của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Nhà, tài sản khác trên đất của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (trừ trường hợp phải phá dỡ để
giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt);
c) Tài sản là máy móc, thiết bị và
tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị
và tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản là nhà, tài sản khác trên đất có nguyên giá dưới
100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản; tài sản là nhà, tài sản khác trên đất phải phá
dỡ để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các tài sản là máy móc, thiết
bị và tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp; Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị
dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thanh lý các tài sản là máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá
trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng trên 1 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thanh lý đối với các tài sản
công khác (trừ nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với
đất; xe ô tô, phương tiện vận tải khác; tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản).
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản;
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị dự
toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định tiêu hủy các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
4. Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật
chuyên ngành và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 12. Thẩm
quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản là nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất, xe ô tô, phương tiện vận tải khác và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ tài sản được
quy định tại khoản 1 điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản được quy định tại khoản
1 điều này).
Điều 13. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản của Dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh
quản lý
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản (điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại) của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện
theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12 của Quy định này.