HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH KHÓA
IX, NHIỆM KỲ 2016 – 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND ngày 20/11/2015;
Xét Tờ trình số 64/TTr-HĐND, ngày 18/11/2016
của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh
Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý
kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh Trà Vinh, khóa IX, nhiệm kỳ
2016 - 2021 (đính kèm Nội quy).
Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa IX, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 08/12/2016 và có hiệu lực từ ngày 19/12/2016./.
NỘI QUY
KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH TRÀ VINH, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
Kỳ họp Hội đồng nhân dân (HĐND)
tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Khai
mạc, bế mạc kỳ họp của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất
hai kỳ.
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ Nhất của HĐND tỉnh đối với năm bắt đầu
nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của
nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
HĐND tỉnh họp bất thường khi Thường
trực HĐND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh thì HĐND quyết định
họp kín.
Kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham gia.
Ngày khai mạc kỳ họp thứ Nhất của
mỗi khóa HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước quyết định chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND tỉnh.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường
chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực
HĐND tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trực tiếp chỉ định triệu tập viên để
triệu tập và chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và
bế mạc kỳ họp. Tại kỳ họp thứ Nhất của mỗi khóa HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh
khóa trước khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Trước khi Chủ tịch HĐND tỉnh
khai mạc và sau khi Chủ tịch HĐND tỉnh bế mạc kỳ họp, HĐND tỉnh làm lễ chào cờ.
Điều 3. Chủ tọa
kỳ họp, phiên họp HĐND tỉnh
Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế
mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp
và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều 4. Trách
nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh, tham gia thảo luận và biểu
quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
2. Đại biểu HĐND tỉnh không tham dự
kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và báo cáo trước với Chủ tịch HĐND tỉnh.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà
không có lý do thì Thường trực HĐND tỉnh phải báo cáo HĐND tỉnh để bãi nhiệm đại
biểu HĐND đó. Danh sách đại biểu HĐND tỉnh không tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được
ghi vào biên bản kỳ họp HĐND tỉnh. Danh sách đại biểu HĐND tỉnh vắng mặt phiên
họp được ghi vào biên bản phiên họp.
3. Khi dự kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu
HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu và sử dụng trang phục theo quy định.
4. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp theo quy định của
pháp luật; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín
của HĐND tỉnh.
Chương II
CHUẨN BỊ KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Họp
liên tịch thống nhất thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh
Chậm nhất là 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì tổ chức họp liên tịch
với UBND tỉnh; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng
Ban, Phó Trưởng các Ban HĐND tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất dự kiến thời
gian, nội dung, chương trình kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp
và giao các cơ quan chuẩn bị nội dung trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 6. Chương
trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND
tỉnh, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh.
Chương trình kỳ họp thứ Nhất của
HĐND tỉnh khóa mới do Thường trực HĐND tỉnh khóa trước dự kiến. Trong trường hợp
tại kỳ họp thứ Nhất, lồng ghép nội dung kỳ họp thường lệ giữa năm thì Thường trực
HĐND tỉnh khóa trước phân công Ban của HĐND khóa trước thẩm tra các nội dung
trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ Nhất của HĐND tỉnh khóa mới. Ban của HĐND
tỉnh khóa trước báo cáo Thường trực HĐND tỉnh khóa trước để xem xét tại kỳ họp
thứ Nhất của HĐND tỉnh khóa mới.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp của
HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp thường lệ và 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
3. HĐND tỉnh quyết định chương
trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 7. Theo
dõi, đôn đốc việc chuẩn bị báo cáo và các tài liệu trình HĐND tỉnh
1. UBND tỉnh, các cơ quan liên
quan chuẩn bị và gửi báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có
liên quan trình kỳ họp đúng thời gian quy định pháp luật và theo nội dung
chương trình kỳ họp HĐND tỉnh của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án gửi
đến Ban của HĐND tỉnh được phân công để thẩm tra. Trường hợp các báo cáo, đề
án, tờ trình dự thảo Nghị quyết gửi chậm thời gian quy định (trừ trường hợp đặc
biệt do Thường trực HĐND tỉnh quyết định), các Ban HĐND tỉnh có quyền từ chối
thẩm tra, đồng thời báo cáo để kỳ họp HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực
HĐND tỉnh.
4. Tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh
phải được gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định
những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp của HĐND tỉnh.
6. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Điều 8. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
1. Các Ban HĐND tỉnh thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực
HĐND tỉnh phân công.
2. Ban của HĐND tỉnh cử thành viên
tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo
và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm
tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về nội dung thẩm tra; khảo
sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án.
3. Việc thẩm tra thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 1, Điều 111 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 9. Khách
mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu
Quốc hội đơn vị tỉnh Trà Vinh.
2. Thành viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu HĐND tỉnh được mời tham dự các kỳ
họp HĐND tỉnh; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh khi
thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách. Người được
mời tham dự kỳ họp HĐND được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách nếu được Chủ tọa phiên họp đồng
ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa
phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công
khai của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công
dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh.
5. Danh sách khách mời, chế độ sử
dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của khách mời tham dự kỳ họp do Thường trực HĐND
tỉnh quyết định trên cơ sở xem xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
Điều 10. Công
tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh
1. Văn phòng HĐND tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh.
2. Nhiệm vụ của công tác thư ký phục
vụ kỳ họp của HĐND tỉnh:
a) Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh
có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp
toàn thể;
d) Tham mưu Chủ tọa kỳ họp trong
việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
đ) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 11. Tài
liệu phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh
1. Tài liệu kỳ họp gồm tài liệu
thuộc hồ sơ của các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo quy định của pháp
luật và các tờ trình thuộc nội dung của kỳ họp.
Tài liệu kỳ họp HĐND tỉnh (trước kỳ
họp, tại kỳ họp và sau kỳ họp) được Văn phòng HĐND tỉnh chuyển file điện tử cho
đại biểu HĐND tỉnh qua hệ thống M - Office HĐND, riêng đối với văn bản MẬT và
TÀI LIỆU THU HỒI thì được chuyển văn bản giấy đến đại biểu HĐND tỉnh; các Sở,
ban ngành tỉnh, huyện - thị xã - thành phố, cơ quan thông tấn báo chí được chuyển
file điện tử qua phần mềm quản lý và điều hành của tỉnh; khách mời Trung ương sẽ được phát tài liệu giấy tại phiên khai mạc kỳ họp.
2. Đối với dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh là văn bản quy phạm pháp luật thì các hồ sơ, tài liệu liên quan trình
kỳ họp HĐND tỉnh là bản điện tử hoặc bản giấy theo quy định tại Điều 124, Điều
125 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi
đến Văn phòng HĐND tỉnh để gửi đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Căn cứ quy định của pháp luật
hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Chánh Văn phòng HĐND
tỉnh ban hành danh mục tài liệu thu hồi tại kỳ họp theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Điều 12.
Thông tin về kỳ họp của HĐND tỉnh
1. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh có
trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung và thời gian tổ
chức kỳ họp của HĐND tỉnh, hoạt động của HĐND tỉnh tại kỳ họp.
2. Phiên khai mạc, phiên bế mạc,
phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thường lệ HĐND tỉnh được phát
thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của HĐND tỉnh được phát thanh,
truyền hình trực tiếp theo quyết định của Chủ tịch HĐND tỉnh được ghi trong
chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Đại diện cơ quan báo chí, thông
tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai
tại kỳ họp của HĐND tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy
định của pháp luật về báo chí.
Chương III
PHIÊN HỌP TẠI KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Hình
thức làm việc tại kỳ họp của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh thảo luận và quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong chương trình kỳ họp đã được
thông qua.
2. Các phiên họp tại kỳ họp của
HĐND tỉnh được tiến hành công khai, trừ trường hợp HĐND tỉnh quyết định họp
kín.
3. HĐND tỉnh họp công khai. Trong
trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh thì
HĐND tỉnh quyết định họp kín.
4. Chủ tọa các phiên họp tại kỳ họp
của HĐND tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp, bảo đảm thực hiện đúng chương
trình kỳ họp đã được HĐND tỉnh thông qua và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 14.
Phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh nghe trình bày về các
báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết; thảo luận và quyết định các vấn đề trong
chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
Để tiết kiệm thời gian của kỳ họp,
tại Hội nghị liên tịch trước kỳ họp giữa Thường trực HĐND, các Ban HĐND, UBND,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành có liên quan
sẽ thống nhất những văn bản trình bày tóm tắt hoặc không trình bày tại kỳ họp;
văn bản gửi đại biểu tự nghiên cứu có giá trị pháp lý như văn bản trình bày tại
kỳ họp.
2. Tại kỳ họp thứ Nhất của mỗi
khóa HĐND, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước chủ tọa các phiên họp toàn thể của
HĐND tỉnh cho đến khi HĐND tỉnh bầu ra Chủ tịch HĐND tỉnh khóa mới.
Điều 15. Thảo
luận tại kỳ họp
1. Tại kỳ họp HĐND tỉnh, Chủ tọa kỳ
họp điều hành việc thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh. Việc thảo luận được tiến
hành như sau:
a) Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát
biểu; Chủ tọa kỳ họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập
trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần về cùng một vấn đề;
thời gian phát biểu không quá 10 phút. Trường hợp HĐND tỉnh cần thảo luận thêm
thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa kỳ họp quyết định;
c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh
đã đăng ký mà chưa được phát biểu thì ghi lại ý kiến gửi Thư ký phục vụ kỳ họp
HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
2. Trong quá trình thảo luận, Chủ
tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem
xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải
trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Các nội dung thảo luận được
ghi vào biên bản kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 16. Chất
vấn và xem xét chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất
vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Người được chất vấn phải trả lời về những
vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh chất vấn.
2. Phiên họp chất vấn được tiến
hành theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
3. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không quá 5 phút. Người trả lời chất vấn của một
đại biểu không quá 10 phút. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo
dài thời gian trả lời chất vấn hoặc yêu cầu người có trách nhiệm liên quan trả
lời, làm rõ nội dung chất vấn.
4. Chủ tọa có quyền nhắc trong trường
hợp đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá
thời gian quy định, người trả lời chất vấn không đúng trọng tâm nội dung chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh hoặc quá thời gian quy định.
Điều 17. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề
tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền
biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh
không được biểu quyết thay cho đại biểu HĐND tỉnh khác.
2. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một
trong các hình thức biểu quyết sau:
a) Biểu quyết công khai bằng hình
thức giơ tay;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Trình tự biểu quyết tại kỳ họp
được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa kỳ họp nêu rõ nội dung
cần biểu quyết;
b) Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa kỳ họp công bố kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
Điều 18. Biên
bản kỳ họp của HĐND tỉnh
Kỳ họp của HĐND tỉnh phải được ghi
biên bản.
Thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh
giúp HĐND tỉnh ghi biên bản kỳ họp. Biên bản kỳ họp gồm bản ghi tổng hợp nội
dung và quá trình diễn biến của kỳ họp và biên bản các cuộc thảo luận tại Tổ đại
biểu HĐND tỉnh đối với phiên họp có phân tổ thảo luận.
Biên bản kỳ họp của HĐND tỉnh ghi
đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của HĐND tỉnh tại kỳ
họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu.
Thư ký Tổ đại biểu HĐND tỉnh ghi
biên bản thảo luận Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Nội dung biên bản phản ánh đầy đủ những
ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND tỉnh và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu
HĐND tỉnh được chuyển đến Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Biên bản kỳ họp của HĐND tỉnh do
Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ đại biểu
HĐND tỉnh do Tổ trưởng và thư ký của Tổ ký tên.
Điều 19. Bảo
đảm trật tự tại kỳ họp của HĐND tỉnh
Các đại biểu HĐND tỉnh và khách mời
tham dự kỳ họp của HĐND tỉnh có trách nhiệm giữ trật tự, tuân thủ các quy định
về trình tự, thủ tục tiến hành tại kỳ họp của HĐND tỉnh; sử dụng ngôn ngữ, cử
chỉ lịch sự, không tự do đi lại, không sử dụng điện thoại di động trong phòng họp;
tôn trọng các đại biểu HĐND tỉnh, các cá nhân khác, các cơ quan, tổ chức tại kỳ
họp.
Điều 20. Lưu
trữ tài liệu kỳ họp của HĐND tỉnh
Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Chương IV
QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 21. Ban
Kiểm phiếu
1. Chủ tọa kỳ họp giới thiệu nhân
sự để HĐND tỉnh bầu Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu có từ ba đến bảy thành viên gồm
Trưởng ban và các Ủy viên là đại biểu
HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Thành viên của Ban kiểm phiếu
không đồng thời là người có tên trong danh sách để HĐND tỉnh bầu các chức danh
thuộc thẩm quyền. Trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu ứng cử hoặc được giới
thiệu ứng cử để bầu giữ một trong các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên UBND tỉnh; Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh hoặc là người mà
HĐND tỉnh đưa ra lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị thành viên đó rút khỏi Ban kiểm phiếu. Chủ tọa kỳ họp
đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc bầu bổ sung thành viên của Ban kiểm
phiếu.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ phổ
biến, hướng dẫn thủ tục, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử
và kết quả việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Trưởng ban kiểm phiếu thay mặt Ban kiểm phiếu báo cáo HĐND tỉnh kết quả bỏ phiếu
tại kỳ họp. Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử theo nguyên tắc sau:
a) Người được quá nửa số phiếu bầu
hợp lệ so với tổng số đại biểu HĐND tỉnh và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử;
b) Trong trường hợp cùng một chức
vụ mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng
số đại biểu HĐND tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh bầu lại chức vụ này trong số
những người được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người
được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử; nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được
số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử;
c) Việc miễn nhiệm phải được quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
d) Việc bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh
phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau
khi việc bầu, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đã
hoàn thành.
Trường hợp một kỳ họp tiến hành
nhiều lần bỏ phiếu kín, Ban kiểm phiếu đã được HĐND tỉnh quyết định thành lập
trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc trong các lần bỏ phiếu tiếp theo.
Điều 22. Bầu
các chức danh của HĐND, UBND, Hội thẩm nhân dân
Tại kỳ họp thứ Nhất, HĐND tỉnh bầu
các chức danh theo trình tự quy định tại Điều 83 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương; Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng
Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều
động, cách chức thành viên UBND và Nghị quyết số 1213/2016/UBTVQH13, ngày
13/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
Điều 23. Từ
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu
HĐND tỉnh xem xét việc từ chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo Điều 84 và khoản 3 Điều
89 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
Điều 24.
Trình tự HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu
1. HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Chánh Văn phòng
HĐND tỉnh theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh lập tờ
trình đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh
tại kỳ họp (kèm theo dự thảo nghị quyết);
b) HĐND tỉnh xem xét tờ trình đề
nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh;
c) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó trưởng ban, Chánh Văn phòng HĐND
tỉnh bằng hình thức biểu quyết, công khai hoặc bỏ phiếu kín do HĐND tỉnh quyết
định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu
kín thì thành lập Ban kiểm phiếu. Thành phần Ban kiểm phiếu và việc bầu Ban kiểm
phiếu thực hiện tương tự như bầu các chức danh này;
d) HĐND tỉnh biểu quyết và thông
qua nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND tỉnh:
a) Quy trình, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy
định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND; Nghị quyết số
1213/2016/UBTVQH13, ngày 13/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
b) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND tỉnh bằng hình thức biểu quyết
công khai hoặc bỏ phiếu kín do HĐND tỉnh quyết định. Trường hợp thực hiện việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì thập Ban Kiểm phiếu.
Thành phần Ban kiểm phiếu và việc bầu Ban kiểm phiếu thực hiện tương tự như bầu
các chức danh này;
c) HĐND tỉnh biểu quyết và thông
qua nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy
viên UBND tỉnh.
3. HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh theo trình tự sau: theo quy định tại
Điều 90 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân: Hội thẩm nhân dân có thể được miễn nhiệm
vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng khác. Hội thẩm bị bãi nhiệm khi có vi
phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng
làm Hội thẩm nhân dân. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án
nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 86 của Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đề nghị HĐND tỉnh
miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh lập tờ trình đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân tại kỳ họp (kèm theo dự thảo nghị quyết);
c) HĐND tỉnh xem xét tờ trình đề
nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân;
d) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội
thẩm nhân dân bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do HĐND tỉnh
quyết định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ
phiếu kín thì thành lập Ban kiểm phiếu. Thành phần Ban kiểm phiếu và việc bầu
Ban kiểm phiếu thực hiện tương tự như bầu chức danh này;
đ) HĐND tỉnh biểu quyết và thông
qua nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân tỉnh.
Điều 25. Cho
thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh
1. Việc cho thôi làm nhiệm vụ của
đại biểu HĐND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại biểu HĐND tỉnh gửi đơn xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thường trực HĐND tỉnh trình
HĐND tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh;
HĐND tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại
biểu HĐND tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín;
c) HĐND tỉnh thảo luận, biểu quyết
thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND tỉnh.
Trước khi biểu quyết thông qua nghị
quyết, đại biểu HĐND tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể phát biểu ý kiến.
2. Thường trực HĐND tỉnh thông báo
cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu
được bầu và đại biểu đó biết Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc cho thôi làm nhiệm
vụ đại biểu của đại biểu HĐND tỉnh.
3. Đại biểu HĐND tỉnh thôi làm nhiệm
vụ đại biểu kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
Điều 26. Bãi
nhiệm đại biểu HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh bãi nhiệm đại biểu
HĐND tỉnh theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình
HĐND tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh;
HĐND tỉnh bãi nhiệm đại biểu HĐND
tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín.
b) HĐND tỉnh thảo luận, biểu quyết
thông qua Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
Trước khi biểu quyết thông qua nghị
quyết, đại biểu HĐND tỉnh bị đề nghị bãi nhiệm có thể phát biểu ý kiến.
Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại
biểu HĐND tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND biểu quyết
tán thành.
2. Thường trực HĐND tỉnh thông báo
cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu
được bầu và người bị bãi nhiệm biết Nghị quyết của HĐND về việc bãi nhiệm đại
biểu HĐND tỉnh.
Chương V
XEM XÉT, THÔNG
QUA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, BÁO CÁO, ĐỀ ÁN TRÌNH KỲ HỌP
Điều 27. Xem
xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp thường lệ và kỳ họp cuối nhiệm kỳ thực hiện
theo Điều 85 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Điều 59 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND; Điều 126 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Theo sự phân công của Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án quy định tại Điều 111 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Điều 59 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND; Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, trừ báo cáo của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh.
Điều 28.
Trình tự soạn thảo, hồ sơ xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
tại kỳ họp
1. Đối với các dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trình tại kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị và
chỉ đạo cơ quan tham mưu xây dựng dự thảo đúng trình tự thủ tục và gửi hồ sơ
liên quan theo đúng thời gian quy định tại các Điều 117, 119, 120, 121, 122,
123 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 85 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương để các Ban của HĐND tỉnh tiến hành thẩm tra trước khi trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Ban của HĐND tỉnh có quyền từ
chối thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án nếu cơ quan trình không gửi hồ
sơ đầy đủ, đúng trình tự thủ tục theo luật định, thời gian quy định và báo cáo
lý do với Thường trực HĐND tỉnh.
Chương VI
NHỮNG ĐẢM BẢO
CHO KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 29. Tiếp
công dân và tiếp nhận đơn, thư của công dân
Tổ chức việc tiếp công dân và tiếp
nhận đơn, thư của công dân trong thời gian diễn ra kỳ họp của HĐND tỉnh do Văn
phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh đảm nhiệm.
Điều 30. Những nội dung không quy định trong Nội quy này
thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND, Luật Ban hành văn bản quy pháp pháp luật, Quy chế hoạt động của
HĐND tỉnh Trà Vinh, nhiệm kỳ 2016 - 2021 và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 31. Các
điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức kỳ họp
Các điều kiện cần thiết đảm bảo
cho việc tổ chức kỳ họp do Văn phòng HĐND tỉnh đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của
Thường trực HĐND tỉnh./.