HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2011/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình quốc
gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV ngày 08 tháng 9 năm 2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3085/TTr-UBND
ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt đề
án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2011 - 2015”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua các nội dung chủ yếu của Đề án “Đẩy mạnh công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 -
2015” với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu tổng quát:
Tạo cơ hội cho mọi trẻ em đều được
phát triển toàn diện trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện; trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp kịp thời, có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ xã hội để phát triển và hòa nhập.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi
được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi xuống còn 14%.
- Phấn đấu tỷ lệ học sinh 5 tuổi
đến lớp mẫu giáo đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh khuyết tật được
giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông đạt 70%.
- 95% trẻ em sinh ra được làm giấy
khai sinh đúng hạn.
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc đạt 90%.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn (bị tàn tật, mồ côi, bị bỏ rơi) được thực hiện các chính sách phúc lợi xã
hội do nhà nước quy định.
- Phấn đấu 85% xã, phường, thị
trấn đăng ký xây dựng và 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em, trong đó 40% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi
giải trí dành cho trẻ em.
- 100% xã, phường, thị trấn có
cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em và hoạt động có hiệu quả.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban ngành đoàn thể các cấp để
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
b. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện tốt các chính sách đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo để giảm số
lượng trẻ em thang thang, bị lạm dụng sức lao động, bị tai nạn, thương tích, là
nạn nhân của bạo lực; đảm bảo cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm
sóc và bảo vệ trẻ em.
c. Các cấp, các ngành, các đoàn
thể và các tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của mình và phối hợp thực hiện tốt các kế hoạch bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Phát triển phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em” đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
d. Kiện toàn, củng cố đội ngũ cán
bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở các cấp; bố trí đủ số
lượng, nâng cao chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho
cán bộ chuyên trách, nhất là đối với cán bộ và cộng tác viên ở xã, phường, thị
trấn. Thực hiện hỗ trợ phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ở thôn, bản, tổ dân phố với định mức 0,1 - 0,15 hệ số lương tối
thiểu chung/1 cộng tác viên.
e. Về kinh phí, hàng năm bố trí từ
0,15% đến 0,2% ngân sách chi thường xuyên của tỉnh bổ sung cho Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất cho các hoạt động sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các huyện, thị xã, thành phố và xã,
phường, thị trấn hàng năm dành nguồn ngân sách thích hợp cho chương trình này ở
cấp mình. Ngoài ra huy động các nguồn lực khác để phục vụ cho công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết; giao
Thường trực, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành kiểm tra, giám sát
và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|