HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
06/2008/NQ-HĐND
|
Ngày 23 tháng
7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 13
(Ngày 22/7 -
23/7/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 959/TTr-UBND ngày
09 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định phõn cấp quản lý tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập quyền
sở hữu nhà nước; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất
trí với Tờ trình số 959/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
"Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước" (Có quy định
cụ thể kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp quản lý đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập quyền
sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất
khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước,
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn
khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được Nhà nước
giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan,
đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3.
Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý tài sản nhà nước
1. Quyết định mua sắm tài sản nhà
nước;
2. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước;
4. Quyết định chuyển đổi hình thức
sở hữu tài sản nhà nước;
5. Quyết định bán tài sản nhà nước;
6. Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước;
7. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà
nước;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Quyết
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước
Căn cứ tiêu chuẩn định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà Trung ương
chưa quy định, sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân nhân tỉnh
ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Điều 5. Quyết
định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công
trình kiến trúc và tài sản khác thuộc dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thẩm quyền quyết định việc đầu tư được thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là phương tiện
giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm
quyền mua sắm được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản là phương tiện giao thông vận tải.
b) Mua sắm trong dự toán ngân sách
hàng năm: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Thủ trưởng các Phòng, ban cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách đã được giao.
c) Mua sắm ngoài dự toán: Trường hợp
cần thiết, cấp bách, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước
ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý. Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện mua sắm theo
quy định hiện hành.
d) Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản tại các đơn vị công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1.
Đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thực hiện việc đăng ký quyền quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước với cơ quan tài chính những loại tài sản sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản).
Đối với những tài sản cố định
không thuộc phạm vi quy định đăng ký thì đơn vị sử dụng lập thẻ tài sản theo mẫu
số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 35/2007/TT-BTC để theo dõi, hạch
toán theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Nội dung, trình tự, tổ chức thực
hiện đăng ký tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
3. Đơn vị sử dụng tài sản thuộc cấp
tỉnh thực hiện việc đăng ký tài sản với Sở Tài chính.
4.
Đơn vị sử dụng tài sản thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) thực hiện việc đăng ký tài sản với Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện.
5. Sử dụng tài sản nhà nước:
a) Đơn vị sử dụng tài sản phải
theo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, đúng công
năng, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tài sản. Xây dựng quy chế quản lý sử dụng
tài sản tại đơn vị.
b) Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước
quy định.
c) Đơn vị sử dụng tài sản thực hiện
việc hạch toán, kiểm kê, thống kê, báo cáo và đăng ký tài sản theo quy định hiện
hành.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, thanh lý
tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản là ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý.
b) Quyết định thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tỉnh quản lý (kể cả đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh).
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp gắn liền với
chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp huyện, cấp xã.
2. Giám đốc Sở Tài chính: (trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) Căn cứ đề nghị xử lý tài sản nhà nước
của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc cấp tỉnh:
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước có nguyên giá dưới 500 triệu đồng giữa các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý (kể cả đơn vị trực thuộc các Sở,
ban, ngành tỉnh).
b) Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản
lý (kể cả đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh).
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh: (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) Quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng thuộc văn phòng của Sở, ban,
ngành và tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
a) Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện,
cấp xã.
b) Quyết định thanh lý tài sản nhà
nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
c) Quyết định thanh lý tài sản là
nhà, công trình xây dựng trên đất và tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở
lên đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp xã.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã: Quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng thuộc phạm vi
cấp xã quản lý (trừ tài sản là nhà, công trình xây dựng trên đất).
6. Nội dung, trình tự, tổ chức thực
hiện thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản thực hiện thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số: 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
7. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước khi dự án kết thúc thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số
116/2005/TT-BTC, nội dung xử lý tài sản thực hiện theo quy định Thông tư số
116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 Hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản
của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.
Điều 8. Thẩm
quyền phê duyệt phương án sử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tịch thu
sung quỹ nhà nước:
a) Đối với tài sản do vi phạm hành
chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với tài sản của người bị kết
án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
c) Đối với vật chứng vụ án được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Việc
xử lý đối với tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, pháp lệnh thi hành án dân sự.
3. Quy trình quản lý sử lý tài sản
tịch thu sung quỹ nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu nhà nước, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản
nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Bất
động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di
sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
c) Tài sản của các dự án sử dụng vốn
ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao
cho Nhà nước Việt Nam;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
2. Nội dung, trình tự, tổ chức thực
hiện xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước thực hiện theo theo hướng dẫn tại
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước của các cơ
quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
4. Nội dung, trình tự, tổ chức thực
hiện bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước thực hiện theo theo hướng
dẫn tại Thông tư số: 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kiểm
kê, thống kê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước
tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc
cấp mình quản lý.
2. Giám đốc sở Tài chính quyết định
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ
hàng năm, hoặc đột xuất đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định kiểm tra việc
chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng năm, hoặc
đột xuất đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý.
4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản thực hiện
chế độ kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài sản
theo quy định.
5. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ
quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra,
kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản,
quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; Thực hiện công
khai tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản, tình hình tài sản của đơn vị, quy chế
quản lý sử dụng tài sản tại đơn vị; Thực hiện đăng ký tài sản, chấp hành chế độ
báo cáo đúng quy định; Thực hiện mua sắm và xử lý tài sản nhà nước đúng các nội
dung tại quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện các nội dung tại quy định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp./.