HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TINH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2005/NQ.HĐND
|
Long
Xuyên, ngày 29 tháng 06 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ KHOẢN CHI ĐẶC THÙ CHO HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CÁC CẤP TỈNH AN GIANG NHIỆM KỲ 2004 – 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 28 đến ngày 29/6/2005)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét tờ trình số
10/TT.TTHĐND ngày 09 tháng 5 năm 2005 của Thường trực HĐND tỉnh về Quy định tạm
thời một số khoản chi đặc thù cho hoạt động HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009,
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất ban hành Quy định tạm thời một số khoản chi đặc thù cho hoạt động HĐND các
cấp tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo luật định.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh An
Giang khóa VII, kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
thông qua./.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ MỘT
SỐ KHOẢN CHI ĐẶC THÙ CHO HOẠT ĐỘNG HĐND CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2004-2009
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2005/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2005
của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Quy
định này nhằm mục đích ban hành một số nội dung chi đặc thù cho các hoạt động
của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009. Các chế độ về hoạt động của
HĐND và đại biểu HĐND không quy định trong quy định này được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Các
khoản chi theo quy định này được xây dựng dựa trên các chế độ quy định hiện
hành của Nhà nước và căn cứ vào thực tế các hoạt động đặc thù của HĐND các cấp
trong thời gian qua.
Điều 3. Các
khoản chi thuộc HĐND cấp nào thì đưa vào dự toán kinh phí hoạt động hàng năm
của HĐND cấp đó để chi cho các hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND và quyết toán
với ngân sách cùng cấp.
Chương II
PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM
Điều 4. Đối
tượng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm:
Đại biểu HĐND đang giữ các chức vụ
Đảng, Nhà nước, Đoàn thể nếu kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo cơ quan HĐND
dưới đây thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng:
1- Cấp tỉnh và cấp huyện gồm: Chủ
tịch HĐND, Trưởng ban, Phó trưởng ban các Ban HĐND, Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND
và thành viên các Ban HĐND.
2- Cấp xã gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch
HĐND và Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND.
Điều 5. Mức
trợ cấp cho các chức vụ kiêm nhiệm nêu tại Điều 4 của quy định này như sau:
1- Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban HĐND
cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch HĐND cấp xã kiêm nhiệm: được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm bằng 10% mức lương hiện hưởng (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung nếu có). Nếu đã được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm tại cơ quan
khác thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 4 của quy
định này.
2- Phó trưởng ban HĐND tỉnh được
hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm bằng 0,5 so với mức lương tối
thiểu chung.
3- Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh
được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung.
4- Thành viên các Ban HĐND cấp tỉnh,
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kiêm nhiệm bằng 0,3 so với mức lương
tối thiểu chung.
5- Phó trưởng ban HĐND cấp huyện, Tổ
trưởng Tổ đại biểu HĐND cấp huyện, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã được hưởng phụ cấp
trách nhiệm công việc kiêm nhiệm bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung.
6- Thành viên các Ban HĐND cấp huyện
kiêm nhiệm, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND cấp xã được hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc kiêm nhiệm bằng 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.
Đại biểu kiêm nhiệm nhiều chức vụ chỉ
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm một chức vụ cao nhất.
Chương III
CHI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Điều 6. Các
đại biểu HĐND và cán bộ, chuyên gia được mời tham gia công tác giám sát theo
chương trình kế hoạch năm đã được HĐND thông qua của Thường trực HĐND các cấp
và các Ban HĐND cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, được hỗ trợ một khoản tiền phục vụ
hoạt động giám sát ngoài chế độ công tác phí hiện hành. Hội đồng nhân dân cấp
nào chủ trì giám sát thì cấp đó thanh toán.
Điều 7. Mức
chi cho các cuộc giám sát của HĐND các cấp như nêu tại Điều 6 quy định này dựa
trên danh sách đại biểu tham dự và cán bộ, chuyên gia được mời tham gia giám
sát.
1- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: mức
chi 40.000 đồng/người/ngày.
2- Hội đồng nhân dân cấp huyện:
30.000 đồng/người/ngày.
3- Hội đồng nhân dân cấp xã: 20.000
đồng/người/ngày.
Chương IV
MỘT SỐ KHOẢN CHI KHÁC
Điều 8. Chi hội nghị, công tác
phí:
1- Thường trực HĐND, các Ban HĐND và
các Tổ đại biểu HĐND các cấp: tổ chức thẩm định, thảo luận các đề án, báo cáo
trình kỳ họp được áp dụng chế độ chi như Hội nghị sơ kết theo quy định hiện
hành.
2- Chi kỳ họp HĐND thường kỳ và bất
thường:
Ngoài việc thanh toán chế độ công tác
phí theo quy định, HĐND cấp tổ chức kỳ họp chịu trách nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu HĐND và đại biểu khách mời.
Mức chi cụ thể như sau:
- Cấp xã (phường, thị trấn) chi
20.000 đ/ngày/người.
- Cấp huyện (thị, thành) chi 30.000
đ/ngày/người.
- Cấp tỉnh chi 40.000 đ/ngày/người.
Đại biểu HĐND cấp tỉnh và khách mời
dự kỳ họp HĐND tỉnh được Thường trực HĐND tỉnh chi hỗ trợ tiền nghỉ theo thực
tế.
Đại biểu HĐND và khách mời không
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, về dự họp được Thường trực HĐND cấp tiền tàu
xe theo quy định của Nhà nước.
Điều 9. Chi
phục vụ đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri:
Chi hỗ trợ cấp xã để tổ chức cho đại
biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo mức khoán 500.000 đồng/xã, phường, thị
trấn/năm (kinh phí HĐND).
Điều 10. Đại
biểu HĐND không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hàng năm được cấp một thẻ
Bảo hiểm y tế, với mức bằng 3% lương tối thiểu hiện hành. Được hưởng chế độ mai
táng phí khi qua đời như cán bộ công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước./.