HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ
VINH KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND ngày 20/11/2015;
Xét Tờ trình số 63/TTr-HĐND, ngày 18/11/2016
của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của HĐND
tỉnh Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế
và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Trà Vinh, khóa IX,
nhiệm kỳ 2016 - 2021 (đính kèm Quy chế).
Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa IX, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 08/12/2016 và có hiệu lực từ ngày 19/12/2016./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh
Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết hoạt động của Hội
đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và
đại biểu HĐND tỉnh Trà Vinh, khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
1. Những nội
dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan khi tham gia các hoạt động của HĐND tỉnh có
trách nhiệm tuân thủ và thực hiện Quy chế này.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; các Điểm
a, d, đ và e Khoản 1, Khoản 2 Điều 91
Luật Đầu tư công; Điều 30, Khoản 4 Điều 59, Khoản 5 Điều
60, Khoản 5 Điều 69 Luật Ngân sách nhà nước.
2. HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương; Khoản 4 Điều 45, Khoản 3 Điều
52, Khoản 2 Điều 59, Khoản 3 Điều 69
Luật Ngân sách nhà nước.
2. HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường
trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến hoặc quyết định những nội dung quy định tại các
Điểm b và c Khoản 1 Điều 91 Luật Đầu tư công
và giao Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và thực hiện theo Quy chế làm việc của Thường trực
HĐND tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Ban HĐND tỉnh
1. Ban của HĐND tỉnh phụ trách
lĩnh vực và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 108, 110
và 111, Khoản 4 Điều 6, Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Khoản 2 Điều 69 Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban của HĐND tỉnh:
a) Trưởng ban của HĐND tỉnh trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban, thay mặt Ban giữ mối liên hệ với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh
giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công của Trưởng ban.
c) Ủy viên Ban
của HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Ban và thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
a) Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh
điều hành các hoạt động của Tổ đại biểu, thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên hệ với
Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Tổ phó Tổ đại biểu giúp Tổ trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền
của đại biểu HĐND tỉnh
Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện trách
nhiệm và quyền theo quy định tại Khoản 8 Điều 83, các Điều 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 và 100 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Kỳ họp HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh họp thường lệ ít nhất
mỗi năm hai kỳ. Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh do HĐND tỉnh
quyết định vào kỳ họp cuối cùng của năm trước theo đề nghị của Thường trực HĐND
tỉnh. Họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
2. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là
07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự kiến chương trình kỳ họp HĐND được gửi đại
biểu HĐND cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
3. Việc tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh
được thực hiện theo Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh Trà Vinh, nhiệm
kỳ 2016 - 2021 ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà
Vinh khóa IX.
Điều 9. Hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh có thẩm quyền giám sát theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND; thực hiện các hoạt động
giám sát theo quy định tại Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
2. HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát của HĐND tỉnh theo trình tự sau đây:
Thường trực HĐND tỉnh dự kiến
chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định
tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của
năm trước, các Ban của HĐND, đại biểu
HĐND, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và cử tri ở trong tỉnh
gửi kiến nghị, đề nghị giám sát của HĐND đến Thường trực HĐND, trong đó nêu rõ sự cần thiết,
nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng HĐND
tỉnh tổng hợp kiến nghị, đề nghị giám sát và báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp giữa năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của HĐND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình giám sát.
3. HĐND tỉnh xem xét các báo cáo:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối
năm, HĐND tỉnh xem xét các báo cáo quy định tại các Điểm a
và c Khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND
tỉnh xem xét các báo cáo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
4. Tiến hành chất vấn và xem xét
trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
5. Xem xét
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, HĐND các huyện, thị xã, thành phố có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh. Trình tự xem xét văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
6. Giám sát chuyên đề của HĐND
Căn cứ chương trình giám sát, HĐND
tỉnh ra Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực
HĐND tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
Trình tự giám sát chuyên đề của
HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
HĐND tỉnh ra Nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung giám sát theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo quy định tại Điều
63 và 64 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
Điều 10. Quy
chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh hoạt động
theo Quy chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh Trà Vinh, nhiệm kỳ 2016 -
2021.
Điều 11. Phiên họp của Thường
trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức
phiên họp theo quy định tại Điều 106 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và Quy chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh để
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 12. Hoạt động giám sát
của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có thẩm
quyền giám sát theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND; thực hiện các hoạt động giám sát
theo quy định tại Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; quyết định chương trình giám sát hàng năm theo quy định tại Điều 67
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
2. Xem xét quyết định của UBND tỉnh
và Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của HĐND tỉnh theo quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 68 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
3. Tiến hành chất vấn và xem xét
việc trả lời chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian
giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh.
a) Căn cứ vào chương trình giám
sát, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu thành viên của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh giải trình và yêu cầu cá
nhân có liên quan tham gia giải trình về những vấn đề mà Thường trực HĐND tỉnh
quan tâm.
b) Trình tự phiên giải trình thực
hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
c) Kết thúc phiên giải trình, Thường
trực HĐND tỉnh xem xét, thông qua kết luận về vấn đề được giải trình. Cơ quan,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh.
5. Giám sát chuyên đề
a) Căn cứ vào chương trình giám
sát, Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Việc thành lập Đoàn giám sát, nhiệm
vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát, việc báo cáo và xem xét báo cáo của Đoàn giám
sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 70 và
71 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
b) Sau khi xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát, Thường trực HĐND tỉnh kết luận về nội dung giám sát. Kết luận của
Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thường trực HĐND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát tại kỳ họp gần nhất.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo: thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
7. Giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri:
a) Thường trực HĐND tỉnh có trách
nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
b) UBND tỉnh
báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Báo cáo của UBND tỉnh về kết
quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra theo sự
phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
c) Trình tự xem xét báo cáo việc
giải quyết kiến nghị của cử tri thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
d) Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo
xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo
Nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
Điều 13. Tiếp công dân
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng và công bố lịch tiếp công
dân hàng tháng của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, các
Ủy viên của Thường trực HĐND, đại biểu HĐND tỉnh theo quy định tại
Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Hoạt động giám
sát, thẩm tra của Ban HĐND tỉnh
1. Có thẩm quyền giám sát theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 76 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND; lập chương trình giám
sát của Ban theo quy định tại Điều 77 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
2. Thực hiện việc thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án theo quy định tại Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương; Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; Điều 124, Điểm b và d, khoản 1, Điều 126 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Thực hiện giám sát văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 2, Điều 68 và Điều 79 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND.
4. Thực hiện giám sát chuyên đề và
xem xét, báo cáo của Đoàn giám sát theo quy định tại Điều 80 và 81 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 82 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
Điều 15. Hoạt động khảo sát
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc Thường trực
HĐND tỉnh phân công.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 16. Hoạt động của Tổ đại
biểu HĐND tỉnh
1. Phối hợp Thường trực HĐND cấp
huyện tổ chức cho các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo thông báo của Thường
trực HĐND tỉnh. Căn cứ kế hoạch tiếp xúc cử tri xác định thành phần, đối tượng để tiếp xúc, thu thập ý kiến, kiến nghị
của cử tri gửi về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh; tổ chức
cho đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận tại kỳ họp
HĐND tỉnh; đại biểu, Tổ đại biểu có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
ý kiến kiến nghị của cử tri.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh có thẩm
quyền giám sát theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; Tổ đại biểu
HĐND tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định tại Khoản 2 Điều 83, Khoản 2 và 3
Điều 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Điều 17. Hoạt động của đại
biểu HĐND tỉnh
1. Có trách nhiệm tham dự kỳ họp
HĐND tỉnh; tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 93 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách phải đảm bảo
dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu HĐND theo quy định tại Khoản 2 Điều
103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri và Nhân dân, có trách nhiệm lắng nghe và phản ánh trung thực ý kiến, kiến
nghị của cử tri và Nhân dân; thực hiện trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công
dân, tiếp nhận và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân theo Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
3. Có thẩm quyền giám sát theo quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; thực
hiện quyền chất vấn và giám sát theo quy định tại Khoản 1
Điều 83, Điều 84 và 85, Khoản 1 Điều
86 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Trách nhiệm của
UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan đối với hoạt động của HĐND tỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. UBND tỉnh báo cáo HĐND, Thường
trực HĐND tỉnh về các nội dung thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh; gửi văn bản quy
phạm pháp luật và các quyết định do UBND tỉnh ban hành đến Thường trực HĐND,
Ban của HĐND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký;
cung cấp thông tin cho Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật.
3. UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh; chỉ đạo các cơ
quan thuộc UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung được dự kiến trong chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh; thực hiện các thủ tục và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình Thường trực
HĐND tỉnh xem xét, quyết định đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực
HĐND tỉnh.
4. Cơ quan trình đề án, dự thảo
nghị quyết của HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục và
thời hạn xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh theo đúng quy định
của pháp luật.
Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, dự
thảo nghị quyết phối hợp chặt chẽ với Ban của HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực
tương ứng trong quá trình xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết, mời Ban của HĐND
tỉnh tham gia các cuộc họp và một số hoạt động liên quan đến việc xây dựng đề
án, dự thảo nghị quyết.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát có trách nhiệm thực hiện kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát; báo
cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời; đáp ứng các yêu cầu phục vụ hoạt
động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của HĐND, Thường
trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; nghiêm chỉnh
chấp hành nghị quyết giám sát của HĐND, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thường
trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề
mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày
được thì ủy quyền cho cấp phó của mình và phải được chủ thể giám sát đồng ý. Chỉ
đạo khắc phục các hạn chế theo kết luận giám sát của HĐND, Thường trực HĐND,
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giám sát
của HĐND cho Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật,
cung cấp thông tin, tài liệu cho Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh khi được
yêu cầu, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước mà pháp luật quy định không được
phép cung cấp.
HĐND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực HĐND tỉnh và
Ban của HĐND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
được ý kiến, kiến nghị của cử tri có trách nhiệm trả lời đầy đủ tại kỳ họp thường
lệ gần nhất của HĐND tỉnh kể từ khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri và
báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ tiếp theo của HĐND tỉnh.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 19. Quan hệ công tác giữa
HĐND tỉnh với Tỉnh ủy
1. HĐND tỉnh chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với hoạt động của HĐND tỉnh; báo cáo Thường trực Tỉnh ủy
về kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ thuộc thẩm quyền của HĐND
tỉnh; báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do HĐND tỉnh bầu và báo cáo về những hoạt động quan trọng của HĐND tỉnh.
2. Thông qua hoạt động của mình,
HĐND tỉnh kiến nghị với Tỉnh ủy về những nội dung quan trọng cần lãnh đạo, chỉ
đạo để bảo đảm thực hiện tốt nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã
hội và các nội dung liên quan đến công tác cán bộ.
Điều 20. Quan hệ công tác
giữa HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh
Các đại biểu Quốc hội ứng cử trên
địa bàn tỉnh được mời tham dự các kỳ họp của HĐND tỉnh và có thể được mời tham
gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh cử đại biểu HĐND tỉnh
tham gia hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh khi được mời.
HĐND tỉnh phối hợp với Đoàn ĐBQH
tỉnh tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh chuyển
đến các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương giải quyết; thông tin
tới cử tri về nội dung trả lời, kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.
Điều 21. Quan hệ công tác
giữa HĐND tỉnh với UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. UBND tỉnh mời Thường trực HĐND
tỉnh tham dự phiên họp của UBND tỉnh; cử người tham gia vào các hoạt động của
HĐND tỉnh khi có yêu cầu.
2. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh và các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh cử người tham dự kỳ họp HĐND tỉnh, tham gia hoạt động của Thường
trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh khi được mời; mời Thường trực HĐND, Ban của HĐND
phụ trách lĩnh vực dự hội nghị tổng kết và một số hoạt động trọng tâm của ngành
để trao đổi thông tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả công tác.
Điều 22. Quan hệ công tác
giữa HĐND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
của tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được mời tham dự các
kỳ họp HĐND tỉnh. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt
trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực HĐND và Ban của HĐND tỉnh
tham dự một số hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội để trao đổi thông tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả
công tác.
2. HĐND tỉnh thực hiện chế độ gửi
thông báo, nghị quyết của HĐND tỉnh tới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh.
3. HĐND tỉnh tạo điều kiện để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh động viên
Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động
của chính quyền địa phương,
4. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên
quan tổ chức cho các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, tiếp nhận ý kiến, kiến
nghị của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; theo dõi, định kỳ
thông báo đến cử tri những vấn đề mà cử tri quan tâm. Thực hiện tốt Quy
chế phối hợp giữa HĐND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
HĐND tỉnh có trách nhiệm lắng
nghe, giải quyết và trả lời theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 23. Quan hệ công tác
giữa HĐND tỉnh với HĐND cấp huyện
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho Thường trực HĐND, lãnh đạo các
Ban của HĐND cấp huyện; trường hợp cần thiết, hướng dẫn hoạt động của HĐND cấp
huyện để bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND, Ban của HĐND cấp huyện trong
quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố.
Chương VI
NHỮNG ĐẢM BẢO
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 24. Chế độ đối với đại
biểu HĐND tỉnh
Đại biểu HĐND tỉnh được hưởng các
chế độ, chính sách do pháp luật quy định và theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; được
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kinh phí hoạt động
của HĐND tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
được bố trí từ ngân sách tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo
việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND theo đúng quy định của pháp luật.
3. Văn phòng HĐND tỉnh có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện vật chất, thực hiện các chế độ theo quy định của
pháp luật đối với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại
biểu HĐND tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
UBMTTQ tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những
vấn đề mới cần phải điều chỉnh cho phù hợp, giao Ban Pháp chế HĐND tỉnh
phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét, quyết định./.