HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2009/NQ-HĐND
|
Long Xuyên,
ngày 10 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI
ĐIỀU 2 NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2007/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VỀ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, ĐÓNG GÓP Ý KIẾN,
BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 08
đến ngày 10/7/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Điều 2 Nghị quyết
số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh
phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc sửa đổi Điều 2
Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, đóng góp ý kiến, ban
hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, như sau:
"Điều 2. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
1. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, đơn vị có chức
năng thực hiện công tác nghiên cứu, soạn thảo các loại văn bản sau:
a) Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, dự
thảo nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định có chứa quy phạm pháp luật,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chi:
a) Chi điều tra, khảo sát, hội thảo, xây dựng đề
cương, soạn thảo văn bản (gọi chung là nghiên cứu, soạn thảo văn bản).
b) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan.
c) Chi cho công tác thẩm định, thẩm tra của các
cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ này.
3. Mức chi cụ thể:
a) Chi xây dựng đề cương: 50.000 đồng/trang giấy
A4 nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 1.000.000 đồng/văn bản.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý, báo cáo góp
ý, báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:
- 100.000 đồng/báo cáo chỉnh lý hoặc báo cáo góp
ý.
- 200.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc báo cáo
thẩm tra.
d) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo, phục vụ
công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, soạn thảo, chỉnh lý dự
thảo, thẩm định, thẩm tra dự thảo: các thành viên tham dự là 50.000
đồng/người/buổi.
đ) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
- Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến theo phiếu
điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra,
lấy ý kiến): 20.000 đồng/phiếu.
- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng
hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: 100.000 đồng/bản tổng hợp.
4. Căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính
chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì
soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức
phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại điểm a,
b, c, d và đ khoản 3 Điều này không được vượt quá mức khống chế tối đa quy định
dưới đây:
- Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản.
- Đối với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân:
tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật trong một
số lĩnh vực có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực: tối đa
không quá 7.000.000 đồng/văn bản”.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các nội dung theo Điều 1 Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2009 và có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.