HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 18
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ THÀNH LẬP, SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ; MỨC
CHI HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG; TRANG PHỤC, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ ĐỐI VỚI TỔ BẢO VỆ AN
NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật
tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
4 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định về
tiêu chí thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh; mức chỉ hỗ trợ, bồi
dưỡng; trang phục, phương tiện, thiết bị đối với Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra số 300/BC-HĐND ngày 12 tháng 6 năm
2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn bản số 6868/UBND-THNC ngày 14
tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung
sau thẩm tra và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ
an ninh trật tự, tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự; mức
chi hỗ trợ, bồi dưỡng; tiêu chuẩn trang phục, phương tiện, thiết bị đối với người
tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lực lượng tham gia đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ
sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Tiêu chí thành lập Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự; tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí ở ấp, khu
phố thuộc xã, phường, thị trấn; mỗi ấp, khu phố thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự.
2. Số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự có 01 Tổ trưởng, 01
Tổ phó và Tổ viên. Số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự căn cứ vào
yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, điều kiện kinh tế xã hội, quy mô dân số (bao
gồm cả thường trú và tạm trú), diện tích tự nhiên tại các địa bàn ấp, khu phố,
cụ thể:
a) Tại ấp, khu phố có số lượng dân cư dưới 3.000
người: Mỗi Tổ 03 thành viên.
b) Tại ấp, khu phố có số lượng dân cư từ 3.000 người
đến dưới 5.000 người hoặc ấp, khu phố có diện tích tự nhiên trên 03 km2
hoặc ấp có tính đặc thù diện tích lớn hơn 30 km2: Mỗi Tổ 05 thành
viên.
c) Tại ấp, khu phố có số lượng dân cư từ 5.000 người
đến dưới 7.000 người; hoặc ấp, khu phố có diện tích tự nhiên trên 05 km2;
hoặc ấp có tính đặc thù diện tích lớn hơn 50 km2: Mỗi Tổ 07 thành
viên.
d) Tại ấp, khu phố có số lượng dân cư trên 7.000
người hoặc ấp, khu phố thuộc xã, phường, thị trấn trọng điểm phức tạp về trật tự,
an toàn xã hội: Mỗi Tổ 09 thành viên.
Điều 4. Mức hỗ trợ thường xuyên
hàng tháng đối với thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Mức hỗ trợ hàng tháng
a) Tổ trưởng: 3.600.000 đồng/người/tháng.
b) Tổ phó: 2.700.000 đồng/người/tháng.
c) Tổ viên: 1.800.000 đồng/người/tháng.
2. Mức hỗ trợ theo trình độ đào tạo (chỉ áp dụng đối
với Tổ trưởng và Tổ phó)
a) Đại học: 1.200.000 đồng/người/tháng.
b) Cao đẳng: 750.000 đồng/người/tháng.
c) Trung cấp: 500.000 đồng/người/tháng.
3. Hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật
tự hoặc tuần tra đêm
Khi có quyết định triệu tập của Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự hoặc tuần tra
ban đêm theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt (tính từ 22 giờ đêm hôm
trước đến 06 giờ sáng hôm sau) thì được hỗ trợ 100.000 đồng/người/đêm, nhưng
không quá 15 đêm/người/tháng.
4. Hỗ trợ tiền thâm niên
Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60
tháng trở lên được hỗ trợ 70.000 đồng/tháng, mỗi năm tiếp theo tăng thêm 7.000
đồng/tháng.
5. Hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ các ngày thứ bảy,
chủ nhật, Lễ, Tết
Khi thực hiện nhiệm vụ trong các ngày thứ bảy, chủ
nhật, Lễ, Tết (không được bố trí nghỉ bù) được hỗ trợ như sau: (Mức hỗ trợ hàng
tháng/30 ngày x 200%)/8 giờ x (số giờ làm việc ngoài giờ không nghỉ bù). Tổng số
giờ làm việc ngoài giờ không quá 200 giờ / người/ năm.
6. Khi được điều động, huy động, cử đi thực hiện nhiệm
vụ ngoài địa bàn phụ trách thì được hỗ trợ tiền ăn với mức 50.000 đồng/người/ngày.
Điều 5. Hỗ trợ Bảo hiểm xã hội
và Bảo hiểm y tế
1. Thành viên Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức đóng 330.000 đồng. Trong
đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 210.000 đồng, thành viên Lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở đóng 120.000 đồng.
2. Thành viên Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở tham gia Bảo hiểm y tế với mức đóng 81.000 đồng, trong đó ngân sách
nhà nước hỗ trợ 54.000 đồng, thành viên Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở đóng 27.000 đồng.
Điều 6. Hỗ trợ cho người tham
gia Lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở mà chưa tham gia Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm xã hội bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương bị chết khi thực hiện nhiệm vụ
1. Trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi
thực hiện nhiệm vụ.
a) Hỗ trợ chi phí điều trị:
- Hỗ trợ các khoản chi phí không được thanh toán từ
bảo hiểm y tế, kể cả thuốc mua ngoài theo toa chỉ định của bác sĩ.
- Trong thời gian điều trị nội trú được hỗ trợ tiền
ăn hằng ngày với mức 50.000 đồng/ngày đến khi xuất viện.
b) Trợ cấp tai nạn, bị thương:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu đi
giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo quy định của
pháp luật, căn cứ mức độ suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức hỗ trợ
tương ứng như sau:
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 21%
được hưởng trợ cấp một lần bằng 14.400.000 đồng/01 trường hợp.
- Bị giảm khả năng lao động từ 21% đến 40% được hưởng
trợ cấp một lần bằng 18.000.000 đồng/01 trường hợp.
- Bị giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% được hưởng
trợ cấp một lần bằng 21.600.000 đồng/01 trường hợp.
- Bị giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% được hưởng
trợ cấp một lần bằng 25.200.000 đồng/01 trường hợp.
- Bị giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng
trợ cấp một lần bằng 28.800.000 đồng/01 trường hợp.
Toàn bộ chi phí giám định y khoa được hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước.
2. Hỗ trợ mai táng phí, tử tuất trong trường hợp bị
chết khi thực hiện nhiệm vụ
a) Trường hợp bị chết, kể cả trong thời gian điều
trị lần đầu, thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng
18.000.000 đồng/01 trường hợp.
b) Hỗ trợ một lần cho gia đình (cha, mẹ; vợ, chồng;
con hoặc người thừa kế theo quy định của pháp luật) với số tiền bằng 21.600.000
đồng/01 trường hợp.
Điều 7. Trang bị trang phục,
huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận cho lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở
1. Danh mục, tiêu chuẩn trang bị lần đầu
STT
|
Danh mục trang
phục
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Mũ mềm gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
2
|
Mũ cứng gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
3
|
Mũ bảo hiểm
|
Cái
|
01
|
4
|
Quần áo xuân hè gắn phù hiệu
|
Bộ
|
02
|
5
|
Áo xuân hè dài tay gắn phù hiệu
|
Cái
|
02
|
6
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
7
|
Giày da
|
Đôi
|
01
|
8
|
Dép nhựa
|
Đôi
|
01
|
9
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
10
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
01
|
11
|
Biển hiệu
|
Cái
|
01
|
12
|
Giấy chứng nhận
|
Cái
|
01
|
13
|
Chăn
|
Cái
|
01
|
14
|
Mùng
|
Cái
|
01
|
15
|
Gối
|
Cái
|
01
|
16
|
Chiếu trải
|
Cái
|
01
|
2. Danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang bị những
năm tiếp theo
STT
|
Danh mục trang
phục
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
Niên hạn (năm)
|
1
|
Mũ mềm gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
03
|
2
|
Mũ cứng gắn huy hiệu
|
Cái
|
01
|
03
|
3
|
Mũ bảo hiểm
|
Cái
|
01
|
05
|
4
|
Quần áo xuân hè gắn phù hiệu
|
Bộ
|
01
|
01
|
5
|
Áo xuân hè dài tay gắn phù hiệu
|
Cái
|
01
|
02
|
6
|
Dây lưng
|
Cái
|
01
|
03
|
7
|
Giày da
|
Đôi
|
01
|
02
|
8
|
Dép nhựa
|
Đôi
|
01
|
01
|
9
|
Bít tất
|
Đôi
|
02
|
01
|
10
|
Quần áo mưa
|
Bộ
|
01
|
03
|
11
|
Biển hiệu
|
Cái
|
01
|
05
|
12
|
Giấy chứng nhận
|
Cái
|
01
|
05
|
13
|
Chăn
|
Cái
|
01
|
05
|
14
|
Mùng
|
Cái
|
01
|
05
|
15
|
Gối
|
Cái
|
01
|
05
|
16
|
Chiếu trải
|
Cái
|
01
|
02
|
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
Do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá và báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến
nghị của Nhân dân đến cơ quan có thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định số lượng, mức phụ cấp, chế
độ hỗ trợ đối với Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hết hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024; riêng quy định tại điểm d khoản 2 Điều
1 của Nghị quyết này, hết hiệu lực từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
2. Các Nghị quyết sau đây hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực:
a) Nghị quyết số 130/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4
năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức phụ cấp đối với Bảo vệ dân phố trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Nghị quyết số 184/2010/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10
năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về số lượng và chế độ chính sách cho Đội Dân
phòng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Nghị quyết số 50/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 130/2009/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức phụ cấp đối với Bảo
vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Nghị quyết số 184/2010/NQ-HĐND ngày 26
tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về số lượng và chế độ chính sách
cho Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai Khóa X Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Công an, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND và UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, PCTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|