HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 4 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỊNH
MỨC CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ
LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày
14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày
26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày
28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ
quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 1037/TTr-UBND ngày 11/4/2012
của UBND tỉnh Trà Vinh về việc ban hành định mức chế độ bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Pháp chế
và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn định mức chế độ bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Định mức về chế độ bồi dưỡng theo ngày đối với
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại các địa điểm sau:
a) Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân của các cơ quan, đơn vị như: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng Tỉnh ủy; Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy; các Sở - Ban ngành thuộc UBND tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ đạo về
phòng, chống tham nhũng tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan của các tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh.
b) Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân tại cấp huyện và cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại khoản 1, điều 1 Nghị quyết này được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công (bằng quyết định) làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán
bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan và
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công
dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân.
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ chuyên trách (bằng quyết định) xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
3. Nguyên tắc áp dụng
a) Chế độ bồi dưỡng này được tính theo ngày thực
tế cán bộ, công chức và các đối tượng tham gia phối hợp trực tiếp làm nhiệm vụ
tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; ngày thực tế cán bộ, công chức trực
tiếp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Trường hợp các đối tượng được quy định tại
khoản 2, điều 1 Nghị quyết này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng/ngày, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm
việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng/ngày.
4. Mức chi
a) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm
b, khoản 2, điều 1 Nghị quyết này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.
b) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm
b, khoản 2, điều 1 Nghị quyết này mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
c) Các đối tượng tham gia phối hợp làm nhiệm vụ
tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định tại điểm c,
khoản 2, điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại điểm d, khoản 2, điều 1
Nghị quyết này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
5. Quản lý, sử dụng và thanh, quyết
toán: thực hiện theo quy định tại điều 5, Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
6. Hiệu lực thi hành: định mức chế độ bồi
dưỡng này được thực hiện kể từ ngày 01/5/2012.
Riêng năm 2012 các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách đã được giao và nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực
hiện chế độ bồi dưỡng theo quy định.
Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai tổ chức
thực hiện; Ban Pháp chế và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII - kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 4 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH
Dương Hoàng Nghĩa
|