HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2021/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 30 tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 1
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 137/TTr-HĐND ngày
04 tháng 6 năm 2021
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND-PC ngày
17 tháng 6 năm 2021 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định cụ thể một số nội dung về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa X, kỳ họp thứ 1 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 13 tháng 7 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CNTT và TT;
- LĐVP, các phòng chức năng;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này
cụ thể hóa một số nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và mối
quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa X, nhiệm kỳ 2021 -
2026 nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020 và các luật có liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Quy định này được thực hiện không
tách rời quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2020 và Quy định này.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan khi tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tuân
thủ và thực hiện Quy định này.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3.
Chậm nhất là 40
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chủ trì tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh và Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh để dự kiến nội dung kỳ họp, những
vấn đề khác có liên quan đến kỳ họp và giao các cơ quan chuẩn bị.
Điều 4.
Công tác chuẩn
bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan liên quan chuẩn bị và gửi báo cáo, tờ trình, dự thảo
nghị quyết trình kỳ họp đúng thời gian quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2020; Thông báo kết quả Hội nghị liên tịch trước mỗi kỳ họp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện giám sát, thẩm tra và chuẩn bị báo
cáo trình kỳ họp; đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan liên quan trong công
tác chuẩn bị kỳ họp.
3. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tham dự đông đủ các phiên họp của kỳ họp theo quy định.
Điều 5.
Chấp hành nội
quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Tại kỳ họp thứ 1, Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua Nghị quyết về nội quy các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
và được thực hiện trong suốt nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
khách mời tham dự kỳ họp có trách nhiệm chấp hành nội quy kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 6.
Khai mạc, bế mạc
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nội
quy các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa X ban hành kèm theo
Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Phước khóa X.
Điều 7.
Thông qua dự kiến
chương trình kỳ họp:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chương trình kỳ họp. Việc thông qua dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình bày dự kiến chương trình kỳ họp trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận, cho ý kiến về dự kiến chương trình kỳ họp;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh kết
luận;
d) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua dự kiến chương trình kỳ họp.
2. Việc thông qua dự kiến chương
trình kỳ họp được tiến hành bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Chương trình kỳ
họp được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết tán thành;
Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương
trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 8.
Thư ký phục vụ
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Giao Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư
ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể;
d) Tham mưu Chủ tọa kỳ họp trong việc
thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
e) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông
tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 9.
Thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án được quy định tại Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015; Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015; Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
khoản 38 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2020; Điều 33 và Điều 35 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm
2015 (nếu dự thảo nghị quyết có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam);
Trong quá trình thẩm tra, Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh có quyền tổ chức lấy ý kiến của các nhà khoa học thuộc Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh hoặc cơ quan, cá nhân có chuyên môn về
lĩnh vực chính sách chuẩn bị ban
hành.
Điều 10.
Trình tự thông
qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 và chương V Nội quy các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa
X ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước khóa X.
Điều 11.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị báo cáo và các tài liệu khác
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. Thời hạn gửi tài liệu phục vụ kỳ họp,
việc sử dụng, lưu trữ tài liệu kỳ họp được quy định như sau:
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình gửi dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án, tờ trình đến Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công để
thẩm tra;
2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi báo
cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
3. Theo kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Hội nghị liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng
Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh
để chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp.
4. Tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
7. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 12.
Thảo luận Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp:
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và
quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương trong chương trình kỳ họp tại
phiên họp toàn thể. Để các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu, thảo luận
kỹ các vấn đề quan trọng trước khi quyết định, các vấn đề đó có thể được đưa ra
thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định thời
gian tổ chức họp Tổ đại biểu trước kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh điều hành việc thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trước
khi các đại biểu thảo luận, Tổ trưởng nêu những vấn đề cần tập trung thảo luận.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiến
hành thảo luận, phát biểu ý kiến về các vấn đề cần tập trung thảo luận và các vấn
đề khác của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được đưa ra thảo luận.
Việc thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi thành biên bản.
Kết thúc phiên thảo luận, Tổ trưởng và Thư ký Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
ký xác nhận vào biên bản thảo luận Tổ và gửi Thư ký phục vụ kỳ họp để tổng hợp.
Điều 13.
Thảo luận tại
phiên họp toàn thể:
1. Tại phiên họp toàn thể của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tọa phiên họp điều hành việc thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh. Việc thảo luận được tiến hành như sau:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đăng ký phát biểu; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần về
cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá 10 phút. Trường hợp Hội đồng
nhân dân tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa
phiên họp quyết định;
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý
kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký phục
vụ kỳ họp để tổng hợp.
2. Trong quá trình thảo luận, Chủ tọa
kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan hữu
quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan
tâm. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị kết
thúc việc thảo luận; khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận
kết thúc.
Các nội dung thảo luận được ghi vào
biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Biểu quyết tại
phiên họp toàn thể:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề tại phiên họp toàn thể
bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết
tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khác.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Trình tự biểu quyết tại phiên họp
toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung
cần biểu quyết;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết;
c) Chủ tọa phiên họp công bố kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết
bằng hình thức giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong
trường hợp biểu quyết bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
4. Một vấn đề đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết thông qua có thể biểu quyết lại. Chủ tọa phiên họp tự mình
hoặc theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự
sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc biểu quyết lại;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua việc biểu quyết lại;
Việc biểu quyết lại được tiến hành
khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
5. Trình tự Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biểu quyết
lại như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh nội dung vấn đề cần biểu quyết lại;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận,
biểu quyết thông qua nội dung vấn đề cần biểu quyết lại.
Điều 15.
Ban hành nghị
quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp gồm bản ghi tổng hợp
nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, biên bản các phiên họp Hội đồng
nhân dân tỉnh và biên bản các cuộc thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh;
Biên bản kỳ họp của Hội đồng nhân dân
tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc
họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh phải được đăng Công báo tỉnh (Công báo in và Công báo điện tử) và đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng, trừ nghị quyết có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật về bí mật nhà nước.
Điều 16.
Đánh giá, rút
kinh nghiệm kỳ họp:
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc
kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, tổ chức họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thư ký phục vụ kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cá nhân có liên quan để đánh giá rút kinh nghiệm công tác
chuẩn bị và tổ chức kỳ họp.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 17.
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các quy định khác của luật
có liên quan; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức
các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản
cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được Hội đồng nhân dân tỉnh
ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác trong thời gian giữa hai kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định
tại Điều 104; phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định tại Điều
106 và hoạt động tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được quy
định tại Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 18.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận với Ủy ban
nhân dân tỉnh và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất những vấn đề sau:
a) Quyết định sử dụng số vượt thu được
hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của địa phương;
b) Các vấn đề liên quan đến ngân sách
nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh như: mức vay của ngân sách địa
phương, giao bổ sung nguồn vốn, phân bổ kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán;
c) Những vấn đề để đảm bảo về thời
gian theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Tỉnh ủy mà không tiến hành
kỳ họp (trừ trường hợp về công tác
tổ chức, công tác quy hoạch, công tác điều chỉnh địa giới hành chính và giải
tán Hội đồng nhân dân cấp dưới).
2. Tổ chức Hội nghị hoặc phiên chất vấn
của Hội đồng nhân dân tỉnh giữa hai kỳ họp.
3. Các vấn đề khác được Hội đồng nhân
dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trong việc triệu
tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp; xem
xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng nghị quyết,
phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn
trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết.
2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh, trình dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri ở địa phương để báo cáo tại kỳ họp.
4. Tổ chức hội nghị chất vấn giữa hai
kỳ họp.
5. Quyết định việc trình các dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu
quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời gian do pháp luật quy định.
Điều 20.
Khi Chủ tọa kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Điều hành phiên họp theo chương
trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận
tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, cởi mở,
bình đẳng, tạo điều kiện để đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng
cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo
luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại
biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết, đề án.
6. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 21.
Trong việc đôn
đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở địa
phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Yêu cầu Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp
hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền
yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước hữu quan
ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, xử lý
và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trình kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc triệu tập kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; xem xét quyết
định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
Điều 22.
Trong việc chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Phân công Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phân công Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh tham gia hoạt động đôn đốc,
kiểm tra và giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà
nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện nghị quyết về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình
giám sát, khảo sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; yêu cầu Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của Ban, bảo đảm hoạt động giám sát
không bị trùng lặp và đôn đốc Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 23.
Trách nhiệm của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, hướng dẫn và nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp dưới:
1. Giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công
dân theo quy định của pháp luật; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công
dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch
tiếp công dân của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật
để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp
công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp huyện; theo dõi báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Sáu tháng một lần (vào cuối tháng
3 và cuối tháng 9), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị giao ban công tác Hội đồng nhân dân giữa Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp ở địa phương.
4. Phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng đại
biểu dân cử thuộc Ban Công tác đại biểu tổ chức tập huấn về kỹ năng hoạt động
cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền
hạn, nguyên tắc làm việc của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 25.
1. Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh là cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, giám
sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh. Ban sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quan hệ
công tác. Định kỳ hàng quý, Ban tổ chức họp Ban để kiểm điểm việc thực hiện
chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các Ủy viên của Ban; khi cần thiết, Ban có thế họp chuyên đề, ngày họp, nơi
họp do Trưởng Ban quyết định và thông báo cho các Ủy viên biết trước ít nhất là
01 tuần. Trưởng Ban hoạt động kiêm nhiệm, mỗi tháng phải dành thời gian ít nhất
là 03 ngày cho hoạt động của Ban.
2. Cơ cấu tổ chức của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Điều 26.
Ban kinh tế -
ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo,
đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế,
ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách,
đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông,
xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội
đồng nhân dân tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 27.
Ban văn hóa -
xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin,
thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa
phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, xã hội, thông tin, thể dục,
thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông
tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương do Hội đồng nhân dân
tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp thì
báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 28.
Ban pháp chế của
Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi
hành án dân sự tỉnh; giám sát các hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thi hành
Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội
đồng nhân dân tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 29.
Ban dân tộc của
Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực dân tộc ở địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực dân tộc ở địa phương; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc ở địa phương do Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp thì
báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 30.
Nhiệm vụ, quyền
hạn, nguyên tắc làm việc của Ban, Trưởng ban và các Ủy viên của Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Chương V
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31.
1. Cơ cấu tổ
chức của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
3. Quyền và trách nhiệm của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh được quy định từ Điều 91 đến 100 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; khoản 27 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; từ Điều 83 đến
Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Điều 32.
Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức
nghiên cứu pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đông đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu,
trong trường hợp không thể tham dự thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
Cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 33.
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Tổ đại biểu
mà mình là Tổ trưởng;
b) Điều hành công việc của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, kế
hoạch, báo cáo giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trên địa bàn nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, cuộc họp của Tổ đại biểu; chủ trì, tổ chức cho đại biểu thảo luận tại
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trước kỳ họp, các cuộc họp của Tổ đại biểu và thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại Điều 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
d) Thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên
hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động của Tổ đại
biểu với Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Giúp Tổ trưởng thực hiện những việc
được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về nhiệm vụ được phân công;
b) Chuẩn bị nội dung, kế hoạch, báo
cáo giám sát, tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, cuộc họp
của Tổ đại biểu;
c) Báo cáo với Tổ trưởng về kết quả việc
thực hiện các công việc được phân công;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền.
Điều 34.
Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện hoạt động tiếp xúc cử tri theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 35.
Hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quy
định tại Điều 5, Điều 6 và từ Điều 57 đến Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Điều 36.
Chất vấn và
xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015.
Thời gian nêu chất vấn và trả lời chất
vấn tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tọa phiên họp báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá
15 phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định.
Điều 37.
Chất vấn và
xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong
thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Thời gian nêu chất vấn và trả lời chất
vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tọa phiên họp quyết định.
Chương VII
QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH,
VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. GIỮA THƯỜNG
TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ VĂN PHÒNG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 38.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các
Ban, tạo điều kiện thuận lợi và đôn đốc hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật; phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra các dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; giao các
Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát
và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét kết quả giám
sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 39.
Các cuộc họp của
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự, người được
mời dự có thể tham gia ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Báo cáo công tác
của Ban gửi Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định, đồng thời gửi Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh để theo dõi.
Tại các cuộc họp của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Ban được mời dự và báo cáo về tình hình hoạt động
của Ban để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định chương trình trao đổi kinh nghiệm hoạt động của
các Ban trên cơ sở xem xét đề nghị của Trưởng ban.
Điều 40.
Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để phối hợp hoạt động
giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
Điều 41.
Trước kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp với
lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để chuẩn bị kỳ họp.
Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp với lãnh đạo các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để rút kinh nghiệm kỳ họp.
Điều 42.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh chuẩn bị nội dung các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức, dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm chu đáo, chất
lượng, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm.
Điều 43.
Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là người đứng đầu Văn
phòng, quản lý, điều hành công việc chung của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. GIỮA CÁC
BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỚI THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ VĂN
PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 44.
Quan hệ công
tác giữa các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
sự chỉ đạo, điều hòa và phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối
với hoạt động thẩm tra, giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện các hoạt động này.
2. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban hoặc
Ủy viên của Ban có trách nhiệm tham gia hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 45.
Các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ mật thiết và phối hợp công tác trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công cán bộ,
công chức tham mưu, giúp việc, phục vụ trực tiếp và đảm bảo các điều kiện cần
thiết giúp các Ban thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương VIII
NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 46. Thực hiện theo các quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản khác có
liên quan.
Điều 47. Căn cứ tình hình thực
tế và hướng dẫn của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chế độ chi
tiêu trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho phù hợp
với tình hình ở địa phương.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 48.
Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan khác của nhà nước có trách nhiệm thi hành Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề mới cần phải điều chỉnh
cho phù hợp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.