UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 18 tháng 01 năm
2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính
phủ về Công báo;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và sự thống nhất của Thường
trực HĐND tỉnh tại Công văn số 181/HĐND-TTHĐ ngày 13/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 01
tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh ban hành về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY TRÌNH
XÂY DỰNG,
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 02 /2012/QĐ-UBND ngày 18 /01/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này điều chỉnh về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (dưới đây viết tắt là QPPL) do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (dưới đây viết tắt là HĐND, UBND) các cấp
ban hành trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong các hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do
HĐND, UBND các cấp ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hình thức văn bản QPPL của
HĐND, UBND
Văn bản QPPL của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị
quyết. Văn bản QPPL của UBND được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 4. Ngôn ngữ và kỹ thuật trình
bày
1. Ngôn ngữ trong văn bản QPPL phải rõ ràng, chính xác, dễ
hiểu; không sử dụng từ nhiều nghĩa, từ lóng hoặc từ địa phương. Trường hợp sử
dụng thuật ngữ hoặc ký hiệu, ký tự thay thế phải có điều giải thích từ ngữ;
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày đảm bảo theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV- VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 5. Gửi văn bản và lưu trữ hồ sơ
1. Gửi văn bản QPPL của HĐND, UBND
Văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ban hành phải gửi đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời hạn được quy định tại Điều 8
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Lưu trữ hồ sơ
Các văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp sau khi được ban
hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức lưu trữ và
phân loại văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp để phục vụ cho việc tra cứu văn
bản.
3. Hồ sơ lưu trữ đối với các loại văn bản QPPL
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh
- Tờ trình của UBND tỉnh hoặc văn bản tham gia ý kiến (nếu dự
thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình);
- Dự thảo nghị quyết;
- Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (nếu dự thảo nghị quyết
do UBND tỉnh trình), văn bản góp ý (nếu dự thảo nghị quyết không do UBND tỉnh
trình);
- Báo cáo thẩm tra của Ban HĐND;
- Trích sao biên bản kỳ họp HĐND;
- Bản gốc nghị quyết HĐND đã được Chủ tịch HĐND ký chứng
thực.
b) Nghị quyết của HĐND cấp huyện, xã
- Tờ trình của UBND;
- Dự thảo nghị quyết;
- Văn bản thẩm tra của Ban HĐND (trừ cấp xã);
- Trích sao biên bản kỳ họp HĐND;
- Bản gốc nghị quyết của HĐND đã được Chủ tịch HĐND ký chứng
thực.
c) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
- Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND do cơ quan soạn thảo
trình;
- Văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp cùng cấp;
- Bảng tổng hợp ý kiến, góp ý của các cơ quan, đơn vị và đối
tượng chịu sự tác động của văn bản;
- Báo cáo tiếp thu và giải trình ý kiến của cơ quan thẩm
định;
- Bản gốc quyết định, chỉ thị đã được Chủ tịch UBND ký ban
hành;
- Biên bản họp UBND thông qua quyết định, chỉ thị (hoặc
trích sao);
Trường hợp văn bản được lấy ý kiến bằng “phiếu xin ý kiến”
hoặc “ghi ý kiến trực tiếp” vào dự thảo văn bản, thì Văn phòng HĐND và UBND
phải lập Bảng tổng hợp ý kiến của các thành viên UBND tham gia, ghi rõ số thành
viên tán thành, thành viên không tán thành, ý kiến khác kèm theo;
- Tài liệu liên quan khác.
d) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã
- Tờ trình;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị do tổ chức, cá nhân soạn thảo
trình;
- Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân;
- Văn bản góp ý của công chức Tư pháp – Hộ tịch (nếu có);
- Biên bản họp UBND thông qua quyết định, chỉ thị;
- Bản gốc quyết định, chỉ thị đã được Chủ tịch UBND ký ban
hành.
Chương II
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Lập Chương trình xây dựng
văn bản QPPL
1. Nghị quyết của HĐND
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh
Chương trình xây dựng Nghị quyết hằng năm của HĐND tỉnh được
xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm
các quyền và nghĩa vụ công dân ở địa phương;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu HĐND tỉnh có quyền
đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp tham mưu Thường
trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị vào kỳ họp cuối năm.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có quyền đề nghị xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND trước ngày 01 tháng
10 hàng năm để trình UBND thông qua gửi Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND quyết
nghị vào kỳ họp cuối năm.
b) Nghị quyết HĐND cấp huyện, cấp xã
Chương trình ban hành nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã
do HĐND quyết định;
- Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Phòng Tư pháp, tham mưu UBND cùng cấp gửi Thường trực HĐND chương trình ban hành
nghị quyết của HĐND do UBND trình;
- UBND cấp xã thống nhất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cùng
cấp về chương trình ban hành nghị quyết của HĐND để trình tại kỳ họp cuối năm.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì, phối hợp với công chức
văn phòng – thống kê tham mưu Chủ tịch UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cùng
cấp quyết định chương trình ban hành nghị quyết của HĐND hằng năm;
2. Quyết định, chỉ thị của UBND
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách
nhiệm báo cáo đề xuất danh mục dự thảo các văn bản QPPL cần ban hành thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, để UBND xem xét quyết định đưa vào
chương trình xây dựng văn bản QPPL của năm sau;
- Báo cáo đề xuất chương trình xây dựng văn bản QPPL cho năm
sau phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hằng
năm
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, tham mưu thực hiện theo Điều
35 của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
b) Quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, cấp xã
- Khuyến khích UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng Chương trình
ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền hằng năm;
- Chánh Văn phòng HĐND và UBND và Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện tham mưu UBND cấp huyện dự kiến các quyết định, chỉ thị QPPL đưa vào
chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND hằng năm;
- Công chức: Tư pháp – Hộ tịch và Văn phòng - thống kê xã
giúp Chủ tịch UBND cùng cấp xác định danh mục các quyết định, chỉ thị QPPL ban
hành trong năm và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo, ban hành.
Điều 7. Điều chỉnh, bổ sung chương
trình xây dựng văn bản QPPL
1. Đối với Chương trình xây dựng nghị quyết HĐND
a) Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất
lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại Điều 6 Quy trình này có quyền đề nghị đưa văn bản ra khỏi
chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định Điều 6 Quy trình này cũng
có thể đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND
tỉnh;
b) Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu HĐND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung chương trình xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh gởi văn bản đề nghị đến
Thường trực HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị điều chỉnh,
bổ sung chương trình xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh phải gửi văn bản đến UBND
tỉnh để xem xét, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh, trình HĐND tỉnh
- Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương
trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội
dung văn bản phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn
bản;
c) Trong trường hợp cần điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của HĐND thì thường trực HĐND phối hợp với UBND điều chỉnh và báo cáo
HĐND tại kỳ họp gần nhất.
2. Đối với Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND các
cấp
a) Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất
lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh
nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng văn bản QPPL của UBND và
các cơ quan khác thuộc UBND có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn
bản QPPL của UBND đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình;
b) Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL
của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phải xây dựng tờ trình UBND gửi Văn phòng UBND
tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và cơ quan Tư pháp cùng cấp.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình,
trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ
trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn
lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
c) Căn cứ vào tờ trình đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản QPPL và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ
quan có liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL và trình
UBND cùng cấp quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 8. Trách nhiệm triển khai thực
hiện chương trình
1. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nghị quyết
HĐND
Thường trực HĐND có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương
trình xây dựng nghị quyết của HĐND và phân công Ban của HĐND thẩm tra dự thảo
nghị quyết;
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện giúp Thường trực HĐND cùng cấp theo dõi, đôn đốc soạn thảo, trình cấp
thẩm quyền đúng tiến độ.
2. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL
của UBND
a) Thủ trưởng các Sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự
phân công trong chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm và phải đảm bảo
thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo hoặc
phân công cho cơ quan chuyên môn thuộc huyện, công chức cấp xã thực hiện chương
trình ban hành văn bản QPPL đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ;
c) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện, Công chức văn phòng UBND cấp xã giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện
chương trình ban hành văn bản QPPL hằng năm.
Mục 2. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 9. Soạn thảo văn bản QPPL là
nghị quyết của HĐND
1. Soạn thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
Cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết tổ chức việc soạn
thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định
tại Điều 22 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện
Chủ tịch UBND cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
theo quy định tại Điều 30 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Soạn thảo nghị quyết HĐND cấp xã
Dự thảo nghị quyết HĐND cấp xã do UBND cùng cấp soạn thảo và
trình HĐND;
Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì, phân công cán bộ, công chức
thực hiện việc soạn thảo nghị quyết của HĐND do UBND trình.
Điều 10. Soạn thảo quyết định, chỉ
thị của UBND
1. Đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh
a) Theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản
QPPL hằng năm, cơ quan chủ trì phải xây dựng dự thảo văn bản QPPL và bảo đảm
thời hạn trình dự thảo văn bản đã được xác định trong chương trình xây dựng văn
bản QPPL.
b) Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương
liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự
thảo;
- Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ
bỏ, bãi bỏ;
- Xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị và tờ trình. Tờ trình
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung
chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau;
- Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hoàn chỉnh bộ hồ sơ gửi Sở Tư
pháp yêu cầu thẩm định;
- Sau khi có văn bản thẩm định, xây dựng Báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, bổ sung hồ sơ trình cơ quan thẩm quyền
xem xét ban hành.
c) Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có
trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng
của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo
luận về dự thảo;
- Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
- Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ xây dựng dự
thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn
đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
- Căn cứ vào nội dung dự thảo văn bản, quyết định việc đăng
tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên
trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
- Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
d) Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:
- Cử cán bộ tham gia Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo
văn bản;
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc
lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì hoặc Tổ soạn thảo;
- Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và
đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Đối với văn bản QPPL của UBND cấp huyện
a) Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND
cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo văn bản;
b) Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ
quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự
thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn
đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 (năm) ngày, kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản, trừ trường hợp việc lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp, tọa đàm, phiếu khảo
sát;
c) Việc lấy ý kiến dự thảo văn bản thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Quy trình này.
3. Đối với văn bản QPPL của UBND cấp xã
a) Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp
xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Chủ
tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan, của nhân dân tại địa bàn dân cư thôn, khối phố, cộng đồng dân cư (tổ đoàn
kết, xóm, làng) và chỉnh lý dự thảo văn bản:
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và tổ chức lấy ý kiến của
nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố trong các trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND;
- Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý
kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện việc lấy ý kiến;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến
có trách nhiệm tập hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ
đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bảng tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc
tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình UBND cấp xã.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong việc soạn thảo văn bản QPPL
1. Thành lập Tổ soạn thảo
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm thành lập Tổ soạn thảo:
- Trường hợp văn bản do UBND trình HĐND cùng cấp thì Tổ soạn
thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, các thành
viên là đại diện cơ quan Tư pháp, Ban có liên quan của HĐND, cơ quan chuyên môn
khác (nếu có liên quan) thuộc UBND cùng cấp và cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Trường hợp văn bản trình UBND xem xét quyết định thì Tổ
soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, thành
viên là đại diện cơ quan Tư pháp, các cơ quan chuyên môn khác (nếu có liên
quan) thuộc UBND cùng cấp và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan chủ trì
soạn thảo.
b) Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội có liên quan tham gia vào Tổ soạn thảo.
c) Đối với cấp xã, thành lập Tổ soạn thảo do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND làm Tổ trưởng, các thành viên khác do Chủ tịch quyết định.
2. Tổ soạn thảo có trách nhiệm giúp cơ quan chủ trì soạn
thảo thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Quy trình này.
3. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự
thảo văn bản QPPL được HĐND, UBND thông qua.
Điều 12. Gửi dự thảo văn bản lấy ý
kiến góp ý
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ
quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của HĐND, dự thảo
quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 33 và khoản 2
Điều 45 của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
a) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định việc lấy ý kiến đối với
dự thảo nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến
có trách nhiệm tập hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ
đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bảng tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc
tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình HĐND, UBND.
2. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm:
a) Tờ trình nêu rõ thực trạng quản lý nhà nước; mục đích, ý
nghĩa, sự cần thiết, cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản; quá trình chuẩn
bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
c) Các văn bản pháp luật chuyên ngành và các tài liệu khác
có liên quan.
3. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo
hoặc Tổ soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có
thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần hoặc từng nội dung để đảm bảo chất lượng của
dự thảo văn bản trước khi gửi hồ sơ thẩm định.
4. Tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo văn bản QPPL
Tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo;
Bảng tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý
kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Mục 3. THAM GIA Ý KIẾN DỰ THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC GỬI LẤY Ý KIẾN
Điều 13. Trách nhiệm cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1) Trong quá trình xây dựng văn bản
QPPL, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức hữu quan có trách
nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý
kiến về dự thảo văn bản; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản;
Ý kiến tham gia về dự thảo văn bản
QPPL phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo.
2) Dự thảo nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND
các cấp phải được gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận cùng cấp để tham gia ý kiến.
Điều 14. Phương thức lấy ý kiến
Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành được thực
hiện theo khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của
HĐND, UBND.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị có liên quan đối với việc góp ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL
1. UBND tỉnh tham gia ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo
nghị quyết của HĐND tỉnh không do UBND trình;
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được giao nhiệm vụ có
trách nhiệm giúp UBND tham gia góp ý dự thảo nghị quyết.
2. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được đề nghị
tham gia ý kiến.
a) Trường hợp tổ chức họp:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cho cơ
quan được mời họp ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày họp;
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo có thẩm
quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật về lĩnh vực công việc của ngành mình
dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp
ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình;
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp
có chữ ký của chủ tọa, thư ký hội nghị và biên bản này phải gửi kèm hồ sơ trình
dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc tính từ ngày nhận được dự
thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 10 (mười)
ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất là 07 (bảy) ngày, kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến tham gia của các tổ chức tư vấn (Hội đồng tư vấn, Ban Tư
vấn) và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp đối với dự thảo văn bản
QPPL quy định tại Điều 13 Quy trình này.
Điều 16. Xử lý những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau
Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau về cùng một vấn
đề thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì họp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – cơ quan được đề nghị tham
gia ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND để trao đổi, thống
nhất. Trường hợp chưa thống nhất thì cơ quan chủ trì soạn thảo đưa nội dung ý
kiến khác nhau vào tờ trình và nêu rõ quan điểm của cơ quan soạn thảo, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL xem xét, quyết định.
Mục 4. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Thẩm định, góp ý dự thảo
nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp trình
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết
của HĐND do UBND tỉnh trình và quyết định, chỉ thị là văn bản QPPL do UBND cùng
cấp ban hành.
2. Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm thẩm định quyết định, chỉ
thị là văn bản QPPL do UBND ban hành và góp ý dự thảo nghị quyết do UBND trình
HĐND cùng cấp.
3. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm đóng
góp ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của HĐND, quyết định chỉ thị của UBND
theo các nội dung quy định tại Điều 20 Quy trình này.
Điều 18. Thẩm định văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp
thẩm định trước khi trình UBND tỉnh. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày
UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp
để thẩm định theo Điều 24 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư
pháp thẩm định trước khi trình UBND cấp huyện. Chậm nhất là 10 (mười) ngày, trước
ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
Phòng Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Điều 19 Quy trình này. Phạm vi
thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy trình này.
Điều 19. Hồ sơ gửi cơ quan thẩm định
dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND
1. Văn bản yêu cầu thẩm định;
2. Tờ trình trình cơ quan thẩm quyền ban hành văn bản (Theo
mẫu số 2 – Phụ lục);
3. Dự thảo nghị quyết hoặc quyết định, chỉ thị
Dự thảo nghị quyết hoặc quyết định, chỉ thị gửi Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến đóng góp
của các cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản;
4. Bảng tổng hợp các ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết hoặc
quyết định, chỉ thị (Theo mẫu số 4 – Phụ lục). Sau khi lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp các ý kiến góp ý thành văn bản gửi kèm theo
hồ sơ thẩm định;
5. Các tài liệu khác có liên quan bao gồm (có thể chuyển
file điện tử):
a) Các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên được dùng làm
căn cứ pháp lý để ban hành văn bản;
b) Nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND
tỉnh đã ban hành có nội dung liên quan đến dự thảo;
6. Trong trường hợp hồ sơ gửi thẩm
định không đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định
hoặc gửi trả hồ sơ yêu cầu bổ sung.
Điều 20. Nội dung và thời hạn thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
dự thảo văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn
bản với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của
dự thảo văn bản.
2. Thời hạn thẩm định
a) Đối với văn bản QPPL của HĐND,
UBND tỉnh
Chậm nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư
pháp gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Trong trường hợp phải bổ sung hoặc trả hồ sơ thẩm định thì
thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ
thẩm định theo yêu cầu hoặc gửi lại hồ sơ thẩm định cho cơ quan thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư
pháp có thể thực hiện các quyền sau:
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về nội dung
dự thảo; cung cấp thông tin và những tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo;
- Mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn
thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định;
- Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại dự thảo nếu
dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của pháp luật hoặc chưa thực hiện đầy
đủ các thủ tục tại quy định này;
Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo,
giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của văn bản.
Trường hợp dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về
thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng UBND
tỉnh trước khi chuyển cho Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 9 Nghị định
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Đối với quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện
Chậm nhất là 07 (bảy) ngày, trước ngày UBND cấp huyện họp,
Phòng Tư pháp gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo;
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiểm tra nội dung đối với
những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo;
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 21 Quy trình này.
Điều 21. Giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo, sau khi nhận được văn bản thẩm
định về dự thảo văn bản, có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan
Tư pháp, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm
định (Theo mẫu số 5- Phụ lục); Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng
UBND tỉnh đối với cấp tỉnh, gửi Phòng Tư pháp và Văn phòng HĐND và UBND huyện,
thành phố đối với cấp huyện;
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình nêu rõ quan điểm, cơ sở
pháp lý để UBND xem xét, quyết định.
Điều 22. Giá trị pháp lý của ý kiến
thẩm định.
1. Kết quả thẩm định phải được thể hiện dưới hình thức là
văn bản thẩm định; văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, văn bản thẩm định hoặc góp
ý của Phòng Tư pháp và ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là cơ sở
pháp lý để trình cấp thẩm quyền ban hành văn bản QPPL.
2. UBND tỉnh chỉ xem xét dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do
UBND trình, dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh khi có văn bản thẩm
định của Sở Tư pháp.
3. UBND cấp huyện chỉ xem xét, thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND huyện, khi có văn bản thẩm định của Phòng
Tư pháp và có văn bản góp ý của Phòng Tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của
HĐND do UBND huyện trình.
4. HĐND, UBND cấp xã chỉ xem xét, thông qua văn bản QPPL khi
có ý kiến của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
Mục 5. BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 23. Hồ sơ trình dự thảo văn bản
QPPL
1. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo văn bản QPPL do HĐND tỉnh ban hành (Nghị quyết) đến UBND tỉnh để trình cho
HĐND tỉnh theo đúng quy định tại điểm c khoản 1 điều này, chậm nhất là 05 ngày
trước ngày UBND tỉnh họp.
b) Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định tại
điểm c Khoản 1 điều này và chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm nhất là
03 ngày trước ngày UBND tỉnh họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc
từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu, nội dung để phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh gửi đến các thành viên UBND
tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo yêu cầu của UBND tỉnh.
c) Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND tỉnh xem xét
dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Dự thảo tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh và dự
thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo giải trình tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo nghị quyết của HĐND
tỉnh;
- Các tài liệu khác liên quan.
2. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo văn bản QPPL do HĐND ban hành đến UBND cùng cấp để trình cho HĐND
tỉnh theo đúng quy định tại điểm c khoản 2 điều này, chậm nhất là 05 ngày trước
ngày UBND họp xem xét thông qua.
b) Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, công chức văn phòng
–Thống kê UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định tại điểm c khoản 2
điều này, báo cáo Chủ tịch UBND và chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất
là 03 ngày trước ngày UBND họp; nếu không đủ hồ sơ hoặc thời hạn không đảm bảo thì
có quyền từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời
báo cáo Chủ tịch UBND biết.
c) Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của cơ quan, cá nhân chủ trì soạn thảo;
- Dự thảo văn bản QPPL trình cấp thẩm quyền;
- Văn bản thẩm định, góp ý của Phòng Tư pháp, công chức Tư
pháp –Hộ tịch;
- Bảng tổng hợp ý kiến góp ý; Biên bản họp lấy ý kiến góp ý
(nếu có);
- Các tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản.
Điều 24. Trình tự thông qua dự thảo
văn bản QPPL
1. Đối với nghị quyết của HĐND
Quy trình UBND tỉnh, huyện, thành phố xem xét, quyết định
trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản
3 Điều 30 của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND;
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND
tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 32 và Điều
34 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 44
và Điều 46 của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 25. Ký, ban hành và phát hành
văn bản QPPL
1. Thẩm quyền ký
- Chủ tịch HĐND ký chứng thực Nghị quyết của HĐND;
- Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ
thị của UBND.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh tổ chức phát hành nghị quyết
của HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh phát hành quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh;
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, công chức Văn phòng - thống kê UBND cấp xã
chịu trách nhiệm phát hành văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp sau khi Chủ
tịch HĐND, UBND ký ban hành
3. Văn bản QPPL sau khi được người có thẩm quyền ký ban hành
phải gửi văn bản đến cơ quan được phân công làm đầu mối tự kiểm tra (theo quy
định tại khoản 1 Điều 31 của Quy trình) và cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm
tra văn bản (theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy trình) để các cơ quan
này thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, cụ thể như sau:
- Nghị quyết của HĐND tỉnh được gửi đến Ban Pháp chế HĐND
tỉnh, Nghị quyết của HĐND cấp huyện được gửi đến Ban Pháp chế HĐND huyện; Nghị
quyết của HĐND cấp xã được gửi Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã;
- Văn bản QPPL của UBND tỉnh được gửi đến Phòng Kiểm tra văn
bản QPPL
- Sở Tư pháp; văn bản QPPL của UBND cấp huyện được gửi đến
phòng Tư pháp cấp huyện; văn bản QPPL của UBND cấp xã được gửi Công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã.
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải gửi cho phòng Tư
pháp cấp huyện;
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải gửi cho phòng
Kiểm tra văn bản QPPL - Sở Tư pháp;
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải gửi cho Cục kiểm tra
văn bản – Bộ Tư pháp.
Điều 26. Đăng Công báo, đưa tin văn
bản QPPL
1. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
a) Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải được đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng địa phương trong thời hạn chậm nhất 05
(năm) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành;
Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh đến Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh để đăng thông tin trong thời hạn chậm nhất 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ký ban hành. Cơ quan Báo, Đài có trách nhiệm đăng thông
tin chậm nhất 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND tỉnh.
b) Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải được đăng trên công
báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ
tịch UBND tỉnh ký ban hành. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc
đăng Công báo đối với các văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.
c) Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh gửi đăng thông tin trên
Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Công báo tỉnh phải là bản chính.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được đăng Công báo theo điểm b khoản 1 Điều
này có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong
trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ các
nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng thông
tin, đăng Công báo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, thời hạn gửi văn bản
QPPL để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng UBND có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc
đưa tin văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan, tổ chức đưa tin văn bản căn cứ vào nội dung, tính
chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để đưa tin theo vấn đề
hay toàn bộ nội dung văn bản.
2. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện
a) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải được gửi đến
Công báo tỉnh và niêm yết chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày HĐND
thông qua hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất
là 30 (ba mươi) ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết;
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện được niêm yết tại trụ
sở cơ quan ban hành văn bản hoặc có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây
theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Nhà văn hoá cấp huyện, cấp xã; nhà văn hoá của thôn, làng,
bản, cụm dân cư, tổ dân phố;
- Trung tâm giáo dục cộng đồng;
- Các điểm bưu điện văn hoá cấp xã;
- Các điểm tập trung dân cư khác.
b) Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm niêm
yết văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành;
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận
toàn bộ nội dung của văn bản.
c) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện niêm yết phải là
bản chính. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện được niêm yết là văn bản chính
thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản được niêm
yết và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn niêm yết văn
bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải được đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng:
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
việc đưa tin văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện trong phạm vi địa phương;
- Cơ quan, tổ chức đưa tin văn bản căn cứ vào nội dung, tính
chất của văn bản và điều kiện, yêu cầu của địa phương để đưa tin theo vấn đề
hay toàn bộ nội dung văn bản.
3. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã
a) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải được niêm yết
chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND cấp xã
ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục, kể từ
ngày niêm yết;
Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã được niêm yết tại trụ sở
cơ quan ban hành văn bản hoặc có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây
theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã:
- Nhà văn hoá cấp xã; nhà văn hoá của thôn, khối phố, cụm
dân cư, tổ đoàn kết;
- Trung tâm giáo dục cộng đồng;
- Các điểm bưu điện văn hoá cấp xã;
- Các điểm tập trung dân cư khác.
b) Công chức văn phòng – thống kê cấp xã chịu trách nhiệm
niêm yết văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận
toàn bộ nội dung của văn bản.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn niêm yết văn
bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, xã thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Đính chính văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh sau khi đăng báo, đăng
Công báo, nếu phát hiện sai sót thì phải được đính chính theo quy định tại Điều
8 Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ cụ thể như sau:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn
bản thì người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó ủy
quyền ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng thông tin,
đăng Công báo thì người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan
đó ủy quyền ký văn bản đính chính;
Việc đính chính văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh đã được
đăng thông tin, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và
không làm thay đổi nội dung của văn bản gốc.
2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã sau khi đã
niêm yết công khai, nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính.
3. Việc đính chính văn bản đảm bảo đúng quy định tại Điều 30
Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Chương III
QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA
VĂN BẢN
Điều 28. Văn bản thuộc phạm vi kiểm
tra, xử lý
Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy trình này
bao gồm: Nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND các cấp và các văn
bản được quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Điều 29. Phương thức kiểm tra văn
bản
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 30. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm
cơ sở ban hành văn bản QPPL bao gồm:
a) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ban hành văn bản;
b) Văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Ban hành đúng thẩm quyền:
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức
và thẩm quyền về nội dung
a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) đã được quy định tại Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004.
b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan có thẩm quyền chỉ
được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền được pháp luật cho
phép, hoặc đã được phân công, phân cấp.
Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh
vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành:
a) Nghị quyết của HĐND phải phù hợp với Hiến pháp, luật,
pháp lệnh và các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên;
b) Quyết định, chỉ thị của UBND phải phù hợp với văn bản
QPPL của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ
thuật theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT- BNV- VPCP ngày
06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định
về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định tại Chương I, II và III
của Quy trình này.
Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp
luật thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải xem xét trình tự, thủ tục xây dựng
và ban hành văn bản để làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách
nhiệm cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, cũng như cơ quan,
người có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản
có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Điều 31. Trách nhiệm tự kiểm tra văn
bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
HĐND và UBND các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban
hành ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc khi nhận được thông báo của cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể như sau:
a) Trưởng Ban pháp chế HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện làm đầu mối
giúp HĐND thực hiện việc tự kiểm tra nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật do
HĐND cùng cấp ban hành.
b) Giám đốc Sở Tư pháp làm đầu mối giúp UBND thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.
c) Trưởng phòng Tư pháp làm đầu mối giúp UBND thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối giúp HĐND,
UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cùng cấp
ban hành.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Điều 32. Các hình thức xử lý văn bản
trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Điều 33. Thời hạn xử lý văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật
Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện
theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ Về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Mục 2. QUY TRÌNH TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 34. Nhận văn bản kiểm tra
Cơ quan, đơn vị được phân công làm đầu mối tự kiểm tra phải
lập sổ riêng để vào sổ công văn đến (sổ này khác với sổ công văn đến của cơ
quan) để theo dõi việc gửi và nhận văn bản kiểm tra.
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được giao làm đầu mối tự kiểm tra
phân công chuyên viên chuyên trách thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên trên
cơ sở ý kiến đề xuất của chuyên viên chuyên trách và sự đồng ý của lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra.
Điều 35. Quá trình tự kiểm tra
Quá trình này do chuyên viên chuyên trách hoặc cộng tác viên
thực hiện trên cơ sở đối chiếu tỉ mỉ, cẩn trọng từng nội dung văn bản được kiểm
tra với văn bản làm cơ sở pháp lý về từng nội dung kiểm tra được quy định tại
Điều 30 của Quy trình này để từ đó xem xét kết luận về tính hợp pháp và hợp
hiến của văn bản.
Khi kiểm tra nếu văn bản không có dấu hiệu trái pháp luật
thì ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên, bên phải của văn
bản để xác nhận đã thực hiện kiểm tra và đưa tên văn bản vào danh mục văn bản
đã kiểm tra. Nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì người được
phân công kiểm tra văn bản phải tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lập phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật. Phiếu này bao gồm các nội dung: tên người kiểm tra văn bản, tên văn bản
được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, nội dung trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra hoặc nội dung không hợp lý của văn bản, ý kiến nhận
xét của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật hoặc về nội dung không hợp
lý, đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật hoặc nội dung không hợp lý
(đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của
văn bản, đính chính văn bản), các biện pháp khắc phục hậu quả và đề xuất việc
xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người tham mưu soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, trình, thông qua, ký, ban hành văn bản trái pháp luật.
Bước 2: Sau khi lập phiếu kiểm tra, chuyên viên chuyên trách
hoặc cộng tác viên thực hiện kiểm tra hoàn thiện hồ sơ về văn bản có nội dung
trái pháp luật (bao gồm các hồ sơ: văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu khác có liên quan),
trình lãnh đạo cơ quan được giao làm đầu mối tự kiểm tra.
Bước 3: Lãnh đạo cơ quan được giao làm đầu mối tự kiểm tra
có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật và thông báo ngay cho đơn vị chủ
trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp tổ chức họp trao đổi, thống
nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, các biện pháp xử lý
(thành phần tham dự họp gồm: đại diện cơ quan kiểm tra văn bản, chuyên viên
hoặc cộng tác viên kiểm tra văn bản, cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản và các cơ
quan, đơn vị có liên quan).
Chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan đã ban
hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật và
hướng xử lý thì cơ quan, đơn vị được giao làm đầu mối tự kiểm tra báo cáo bằng
văn bản đến cơ quan đã ban hành văn bản về kết quả kiểm tra, nêu rõ ý kiến của
hai bên. Quyết định của cơ quan ban hành văn bản là quyết định cuối cùng. Hồ sơ
báo cáo bao gồm: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra;
cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; các thông báo của cơ quan
kiểm tra văn bản; biên bản họp trao đổi giữa giữa cơ quan kiểm tra văn bản và
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản, các tài liệu khác có liên quan.
Bước 4: Lãnh đạo cơ quan được giao làm đầu mối tự kiểm tra
báo cáo cơ quan đã ban hành văn bản về kết quả kiểm tra, đồng thời đề xuất kiến
nghị biện pháp xử lý. Bước 5. Công bố, lưu trữ kết quả tự kiểm tra
Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật được công bố công khai,
đưa tin trên các phương tiện thông đại chúng, đăng công báo, trên trang thông
tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành),
hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do chủ tịch UBND
cấp huyện, cấp xã quyết định (đối với văn bản do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
ban hành), chậm nhất là sau ba ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý.
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản người kiểm tra
văn bản phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật.
Hồ sơ bao gồm: văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp
lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, thông báo, biên bản các cuộc họp giữa
các bên, kết quả xử lý cuối cùng và các tài liệu có liên quan. Toàn bộ hồ sơ
này được chuyển cho phận lưu trữ và lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra
văn bản.
Điều 36. Theo dõi quá trình xử lý
văn bản
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ theo dõi xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu số: 02/BTP – KTrVB Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL) để theo dõi quá trình kiểm tra và xử
lý văn bản kể từ khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đến khi có
kết luận, xử lý cuối cùng.
Mục 3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA,
XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 37. Nhận văn bản kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Mục 2 của Quy
trình này
Điều 38. Quá trình kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền
Quá trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền thực hiện tương
tự như Quá trình tự kiểm tra văn bản quy định tại Điều 35 của Quy trình về bước
1, bước 2 và bước 4, riêng bước 3 được thực hiện như sau:
Bước 3: Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền (được quy định tại Điều 18
của Nghị định số 40/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản QPPL) để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra đến cơ quan, người đã ban hành văn bản để các cơ quan này tự kiểm
tra, xử lý, và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 40/2010/NĐ – CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ Về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây:
Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ
quan kiểm tra văn bản.
Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản không thống nhất với kết
quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý
theo quy định thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
(quy định tại Điều 18 của Nghị định số 40/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ Về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL) để xử lý tiếp.
Hồ sơ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tiếp gồm:
Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để
kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các thông
báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự
kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có
liên quan.
Mục 4. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ
CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 39. Văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành kiểm
tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc của các
cơ quan thông tin đại chúng; văn bản được kiểm tra bao gồm:
1. Văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban
hành nhưng không được ban hành dưới hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND
2. Văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn
bản QPPL do UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
Điều 40. Thẩm quyền kiểm tra
1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các
văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành
bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn
bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch UBND
cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị theo hệ thống ngành dọc được tổ chức ở cấp huyện ban hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với
các văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các
văn bản do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc các cơ quan thuộc UBND cấp xã ban hành, có
chứa quy phạm pháp luật.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và
nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND
cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
Điều 41. Trình tự, thủ tục xử lý
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh
Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm
tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện báo
cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL.
Điều 42. Các hình thức xử lý và thẩm
quyền xử lý
1. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật gồm: đình chỉ,
hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được quy định tại các
Điều 27, Điều 28, Điều 29 Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về
kiểm tra xử lý văn bản QPPL.
2. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật:
- Thẩm quyền của HĐND, quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật Tổ
chức HĐND, UBND.
- Thẩm quyền của của Chủ tịch UBND thực hiện theo quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều 127 Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003 và Điều 18 Nghị định
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ Về kiểm tra xử lý văn bản QPPL.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Kinh phí đảm bảo cho công
tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
- Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND các cấp trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết 151/2009/NQ-HĐND ngày
10/12/2009 của HĐND tỉnh và Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND
tỉnh Quảng Nam quy định về mức chi cho công tác xây dựng các văn bản QPPL của
HĐND, UBND các cấp.
- Kinh phí kiểm tra văn bản thực hiện theo Thông tư liên
tịch 122/2011/TTLT- BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công
tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
Trường hợp văn bản HĐND, UBND dùng làm căn cứ để quy định
mức chi có sự thay đổi, nhưng HĐND, UBND chưa ban hành văn bản thay thế thì
thực hiện theo mức chi do văn bản mới của cấp trên quy định.
Điều 44. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng, một năm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo công tác xây dựng, kiểm tra văn bản
QPPL cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) như sau:
- Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất vào ngày 15/6 hằng năm
- Báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15/11 hằng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo
gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp theo quy định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|