NGHỊ QUYẾT
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 1l năm 2003;
Trên
cơ sở xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân
sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Đề
án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do
UBND tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh các nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu chung
a)
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
nhằm đánh giá các nguồn lực, tiềm năng nội lực, các yếu tố bên ngoài có thể huy
động và khai thác trong những năm tới; đánh giá kết quả phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh trong thời gian qua; xác định thế mạnh và những hạn chế, từ đó đề
ra các mục tiêu phát triển và định hướng quy hoạch các ngành và lĩnh vực quy hoạch
vùng, tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội, gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và
đối ngoại, kiến nghị các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển và đề xuất
các giải pháp thực hiện có hiệu quả quy hoạch.
Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 có
tính tới sự phối hợp liên tỉnh và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự liên kết
phát triển với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây, trong khu vực
và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, tạo cơ hội cho tỉnh nhanh chóng hòa nhập với
các xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới.
b)
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh
thái.
c)
Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và khai thác hiệu quả tiềm năng nội
lực, các lợi thế so sánh của tỉnh cho phát triển. Tăng cường hợp tác kinh tế
trong và ngoài nước nhằm tranh thủ tối đa cơ hội từ bên ngoài để phát triển, chủ
động tham gia hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, lãnh thổ, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, tạo nền tảng
vững chắc cho phát triển kinh tế- xã hội và thu hút đầu tư. Phát triển mạng lưới
đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, tạo các trung tâm động lực trên các vùng
lãnh thổ. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện và đồng
bộ nhằm đáp ứng tốt cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng
nâng cao đời sống dân cư. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách tôn
giáo, đoàn kết dân tộc. Quan tâm phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa,
thể thao nhằm nâng cao đời sồng tinh thần và phúc lợi nhân dân, đẩy lùi các tệ
nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với giữ vững quốc
phòng- an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Các mục tiêu phát
triển
a)
Về kinh tế:
-
Phấn đấu GDP thời kỳ 2011- 2015 tăng từ 11,5- 12,5%/năm, thời kỳ 2016- 2020
tăng từ 12,5- 13,5%/năm;
-
Thu nhập GDP/người đến năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010 (32 triệu đồng)
và năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (69 triệu đồng);
-
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến năm
2015 tỷ trọng công nghiệp chiếm 49%, dịch vụ 31% và nông nghiệp 20%; đến năm
2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 56%, 31% và 13%;
-
Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 80- 100 triệu USD và năm 2020 đạt
170- 200 triệu USD;
-
Tỷ lệ huy động vào ngân sách từ GDP đạt khoảng 20% vào năm 2015 và khoảng 22%
vào năm 2020;
-
Huy động vốn đầu tư phát triển xã hội (Giá HH) giai đoạn 2009-2020 từ 160- 180
nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011- 2015 từ 45-50 nghìn tỷ đồng, giai đoạn
2016- 2020 từ 105- 120 nghìn tỷ đồng.
b)
Về xã hội:
-
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới l,0% trong thời kỳ 2011- 2020. Tỉ lệ dân số
thành thị đạt khoảng 33% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020;
-
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (Theo chuẩn 2006- 2010) xuống còn dưới 15% vào năm 2010;
sau năm 2010 bình quân mỗi năm giảm 2,5- 3% hộ nghèo;
-
Phấn đấu tạo việc làm mới hàng năm cho trên 8.000 lao động; duy trì tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị ở mức dưới 4% trong thời kỳ 2011- 2020;
-
Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2015, trong đó qua đào tạo nghề
33%; các tỷ lệ trên đạt tương ứng đến năm 2020 là 50% và 44%;
-
Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học. Đến năm 2015 có
100% trường tiểu học; 60% trường mầm non công lập, trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn quốc gia và đến năm 2020 đạt 100%;
-
Đến năm 2015 có 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế,
có 8 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và
28 giường bệnh/1 vạn dân. Giảm tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới
17% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020;
-
Mật độ điện thoại bình quân đạt trên 50 máy/100 dân vào năm 2015 và trên 80
máy/100 dân vào năm 2020. Tốc độ phát triển thuê bao internet giai đoạn 2011-
2015 đạt 26,7%/năm và sau năm 2015 toàn bộ nhu cầu sử dụng intemet của người
dân được đáp ứng 95%;
-
Đến năm 2015 có 90% làng, bản, đơn vị; 95% gia đình được công nhận văn hóa và đến
năm 2020 cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa. Đến năm 2015
có 27% dân số tập luyện thể thao thường xuyên, 16- 17% gia đình đạt chuẩn gia
đình thể thao và đến năm 2020 có 30- 32% dân số tập luyện thể thao thường
xuyên, 19-21% gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao.
c)
Về môi trường:
-
Đến năm 2015 có 95% dân số thành thị, 90% dân số nông thôn sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh, đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng đạt 100% và 95%;
-
Nâng độ che phủ rừng lên 48% vào năm 2015 và đạt trên 50% vào năm 2020, tăng diện
tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác trong tỉnh;
-
Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn;
-
Đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ- du
lịch có hệ thống thoát nước thải, nước mưa. Sau năm 2015 tiếp tục xây dựng hệ
thống thoát nước thải, nước mưa tại các đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế,
khu dịch vụ- du lịch mới thành lập;
-
Đến năm 2015 có 100% đô thị, khu cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dịch vụ- du
lịch được thu gom, xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn; quản lý và xử lý 100% chất thải
công nghiệp nguy hại, chất thải y tế. Đến năm 2020 tiếp tục duy trì các chỉ
tiêu đã đạt được và phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt.
3. Các trọng điểm tạo
sự phát triển bứt phá cho tỉnh
-
Trọng điểm 1: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp với mức tăng trưởng cao, tạo động
lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế;
-
Trọng điểm 2: Tạo bước phát triển vượt bậc về hệ thống doanh nghiệp, kinh tế hợp
tác xã; phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, tăng khả năng đóng góp cho nền
kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập dân cư;
-
Trọng điểm 3: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
thâm canh, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch gắn với công nghiệp chế
biến, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, kết hợp với giữ gìn môi trường
sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững;
Trọng
điểm 4: Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, phát triển mạng lưới đô thị theo hướng
hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho bước phát triển tiếp theo;
Trọng
điểm 5: Chú trọng đầu tư một số lĩnh vực xã hội như: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế;
hoàn thiện các thiết chế văn hóa- thể thao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học- công
nghệ; cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản
lý nhà nước.
4. Về định hướng phát
triển các ngành và lĩnh vực
a)
Về phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn:
Kinh
tế nông, lâm, ngư nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, có vai trò to lớn trong đảm
bảo an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ
vững ổn định chính trị xã hội. Phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững, sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực cả trước mắt và lâu
dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, phù hợp
với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
-
Duy trì nhịp độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong thời kỳ quy
hoạch đạt bình quân 4- 4,5%/năm;
-
Đảm bảo an ninh lương thực trên cơ sở mở rộng và duy trì diện tích gieo trồng
lúa ổn định 46- 47 nghìn ha và tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng khoa học kỹ
thuật, giống mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất;
-
Tăng diện tích lúa chất lượng cao đạt khoảng 15.000 ha vào năm 2015 và khoảng
18.000- 20.000 ha vào năm 2020;
-
Cây cao su phấn đấu đến năm 2015 có diện tích khoảng 19.000- 20.000 ha và
nghiên cứu tiếp tục mở rộng thêm diện tích trong giai đoạn sau năm 2015;
-
Cây cà phê phấn đấu đến năm 2015 ổn định diện tích khoảng 5.000 ha;
-
Cây hồ tiêu ổn định diện tích khoảng 3.000 ha;
-
Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi tập
trung theo hướng trang trại, gia trại và đảm bảo an toàn dịch bệnh. Phấn đấu tỷ
trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 35% vào năm 2015 và khoảng
40% vào năm 2020;
-
Tập trung bảo vệ và phát triển rừng để đảm bảo mục tiêu về độ che phủ rừng, đẩy
mạnh phát triển trồng rừng kinh tế; phấn đấu mỗi năm trồng mới khoảng 4.500 ha
rừng tập trung. Phát triển Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, Khu rừng cảnh
quan sinh thái đường Hồ Chí Minh huyền thoại;
-
Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mạnh, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng trên
30% tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Phấn đấu sản lượng thủy sản
năm 2015 đạt 32- 33 nghìn tấn, năm 2020 đạt 38 nghìn tấn. Tổ chức tốt các dịch
vụ hậu cần nghề cá, chợ cá; xây dựng khu neo đậu trú bão tại Triệu An;
-
Chủ động phòng ngừa thiên tai và biến đổi khí hậu, nhất là thiên tai, bão, lũ,
hạn hán, sụt lún đất, xói lở bờ sông... Có kế hoạch chủ động ứng phó, khắc phục
sự cố thiên tai, giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu.
b)
Về phát triển công nghiệp:
Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nền
tảng cho quá trình công nghiệp hoá. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các khu cụm
công nghiệp; thu hút các dự án đầu tư lớn để tạo ra các cơ sở công nghiệp chiến
lược trong tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 18- 19%/năm thời
kỳ 2011-2020, các định hướng đầu tư lớn bao gồm:
- Nghiên cứu xây dựng tổ hợp
Khí- Điện- Đạm và chế biến các sản phẩm khác từ khí đốt
khi mỏ khí đốt ở vùng biển Quảng Trị được khai thác;
-
Nghiên cứu xây dựng nhà máy nhiệt điện bằng than. Tiếp tục kêu gọi đầu tư hệ thống
thủy điện nhỏ theo quy hoạch đã được phê duyệt;
-
Sớm xây dựng nhà máy xi măng tại Cam Tuyền với công suất 35 vạn tấn và mở rộng
quy mô sản xuất khi cần thiết; tiếp tục nghiên cứu triển khai dự án xi măng quy
mô từ 1 triệu tấn/năm trở lên. Nghiên cứu sản xuất các loại phụ gia xi măng mà
tỉnh có điều kiện;
-
Xây dựng các nhà máy sản xuất gạch tuy nen, gạch không nung; các loại tấm lợp:
Tôn, tấm lợp không amiăng, tấm lợp xi măng cốt sợi thủy tinh, tôn kim loại màu,
ngói xi măng- cát (Ro man);
-
Khai thác các mỏ silicát ven biển gắn với việc chế biến các sản phẩm thủy tinh,
pha lê, vật liệu ốp tường cao cấp. Khai thác tận thu khoáng sản phải bảo vệ được
môi trường sinh thái và gắn với chế biến thành sản phẩm hàng hóa, hạn chế dần
và tiến đến dừng xuất khẩu các sản phẩm thô theo quy định;
-
Thúc đẩy việc thực hiện dự án Bia tại Khu Công nghiệp Quán Ngang. Kêu gọi đầu
tư các dự án sản xuất nước khoáng, nước tinh lọc, nước ngọt trên địa bàn;
-
Tiếp tục thăm dò, khai thác điểm mỏ vàng gốc A Vao với quy mô công nghiệp theo
quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản cả nước đã phê duyệt;
-
Triển khai thực hiện các dự án cơ khí quan trọng như: Cán kéo thép chất lượng
cao; sản xuất phụ tùng xe máy, xe đạp; lắp ráp xe tải nhẹ; sửa chữa và đóng mới
các loại tàu thủy tại Cửa Việt;
-
Tiếp tục nghiên cứu đầu tư các cơ sở sản xuất công nghiệp có khả năng tạo được
nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu như: May mặc, giày da, lắp ráp điện, điện
tử, điện lạnh...;
-
Chú trọng thực hiện các dự án chế biến nông, lâm, thủy sản như: Chế biến cao
su; cà phê; tinh bột sắn; chế biến lương thực; chế biến súc sản, thủy sản; sản
xuất thức ăn chăn nuôi; sản xuất gỗ gia dụng và nội thất; chế biến nhựa thông,
dầu sinh học…;
*
Hoàn thành việc lập quy hoạch Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị và đưa vào quy hoạch
hệ thống khu kinh tế của cả nước trước năm 2010; tập trung kêu gọi đầu tư và phấn
đấu cơ bản xây dựng hoàn thành trước năm 2020.
*
Đến năm 2010, xây dựng cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp
đầy trên 50% diện tích Khu Công nghiệp Nam Đông Hà và Khu Công nghiệp Quán
Ngang (Giai đoạn 1). Sau năm 2010, tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp
Quán Ngang (Giai đoạn 2); các Khu Công nghiệp Hải Lăng, Bắc Hồ Xá, đường 9 và
phấn đấu thu hút đầu tư lấp đầy trên 60% diện tích vào năm 2015; đến năm 2020
phấn đấu lấp đầy trên 80% diện tích.
Trong đó:
-
Khu Công nghiệp Nam Đông Hà: Giữ nguyên quy mô như hiện nay (99ha), không phát
triển mở rộng thêm và chỉ định hướng đầu tư công nghiệp sạch;
-
Khu Công nghiệp Quán Ngang: Đến năm 2010 đầu tư giai đoạn 1 với quy mô 139 ha,
sau năm 2010 tiếp tục mở rộng quy mô diện tích lên 205 ha;
-
Khu Công nghiệp Hải Lăng: Hình thành trên cơ sở quy hoạch, đầu tư mở rộng Cụm
Công nghiệp làng nghề Diên Sanh hiện nay lên quy mô khoảng 150 ha;
-
Khu Công nghiệp Bắc Hồ Xá: Quy mô diện tích đất quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp khoảng từ 140- 150 ha;
-
Khu Công nghiệp đường 9: Quy mô diện tích đất quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
khoảng từ 80- 100 ha.
Tập
trung dầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy các
cụm công nghiệp đã có, nghiên cứu quy hoạch và từng bước xây dựng các cụm công
nghiệp mới nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư trên địa bàn.
c)
Về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch:
Phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh bám sát định hướng phát triển hành
lang kinh tế Đông- Tây nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế-xã hội
và phục vụ tốt hơn đời sống dân cư, các định hướng phát triển chính là:
-
Phát triển Đông Hà, Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo trở thành trung tâm
thương mại, đầu mối trao đổi, giao dịch hàng hóa, dịch vụ lớn của cả vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải Trung bộ với các nước trên hành lang kinh tế Đông- Tây;
-
Xây dựng kết cấu hạ tầng; chuẩn bị đáp ứng các điều kiện, tiêu chí cần thiết để
thành lập Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay vào năm 2015 hoặc sớm hơn.;
-
Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu theo hướng hiện đại, văn minh và kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ tổng hợp; trước hết là chú trọng phát triển trên
tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây;
-
Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn theo quy hoạch
phát triển hệ thống chợ của tỉnh đã được phê duyệt;
-
Quy hoạch và xây dựng các điểm dừng nghỉ kết hợp với trưng bày bán các sản phẩm
địa phương; các trung tâm phân phối hàng hóa, trung tâm thương mại, siêu thị
bán buôn, bán lẻ văn minh, hiện đại trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây;
-
Phát triển mạnh mạng lưới kho tàng, bến bãi, các dịch vụ logistic nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu phục vụ hàng quá cảnh, tạm nhập tái xuất, gia công, tái chế, đóng
gói sản phẩm, linh kiện, công- ten- nơ;
-
Nghiên cứu xây dựng cảng trung chuyển công- ten- nơ tại Đông Hà hoặc vùng phụ cận
nhằm thúc đẩy vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường sắt từ Băng Cốc tới Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại;
-
Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, kho bãi và bóc dỡ hàng hóa nhất là các tuyến
liên vận quốc tế, liên tỉnh và nội tỉnh. Nghiên cứu phát triển các tuyến xe
buýt nội thị và trên các tuyến quốc lộ nối các đô thị;
-
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ Bưu chính- Viễn thông theo hướng đa dạng, hiện đại
và tiện ích. Chú trọng phát triển các dịch vụ mới như trả lương hưu, thanh
toán, nhờ thu, các dịch vụ dựa trên mạng Bưu chính điện tử; đưa dần các dịch vụ
Bưu chính- Viễn thông về cơ sở;
-
Nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của hệ thống tài chính, tín
dụng ngân hàng. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiện ích, cung cấp
các dịch vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập.
Xây dựng các trung tâm lưu ký chứng khoán cung cấp các thông tin, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán;
-
Phát triển các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường,
nhất là các loại hình dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao như chuyển giao khoa
học- kỹ thuật, công nghệ- tin học, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm...;
-
Đẩy nhanh phát triển du lịch trên cơ sở khai thác hiệu quả các lợi thế của tỉnh.
Lựa chọn phát triển một số sản phẩm du lịch hấp dẫn mang đặc trưng riêng của tỉnh
và xây dựng thành thương hiệu mạnh. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phấn
đấu đưa Khu Du lịch Cửa Việt- Cửa Tùng- Cồn Cỏ trở thành khu du lịch sinh thái
Quốc gia. Xây dựng Cồn Cỏ thành đảo du lịch. Liên kết chặt chẽ với du lịch miền
Trung và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây để hình thành các tuyến
du lịch khu vực và quốc tế.
d) Về phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng:
*
Hệ thống giao thông:
-
Xây dựng các tuyến đường cao tốc Bắc- Nam phía Đông, cao tốc Bắc- Nam phía Tây,
cao tốc Cam Lộ- Lao Bảo theo quy hoạch quốc gia;
-
Xây dựng và nâng cấp hệ thống quốc lộ đến năm 2020 gồm 6 tuyến là Quốc lộ 1A, Quốc
lộ 9, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (Gồm Cam Lộ- Tuý Loan), đường Hồ Chí Minh
nhánh Tây, đường bộ ven biển, đường hành lang biên giới và nâng cấp ĐT.571 lên
Quốc lộ;
-
Nâng cấp, mở rộng toàn bộ đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV với tỷ lệ rải nhựa,
bê tông xi măng 100%. Xây dựng đường nối Quốc lộ 1A về cảng Mỹ Thủy và các cầu
lớn là: Cửa Việt, Bắc Phước, Vĩnh Phước, Đại Lộc, Ba Buôi, Châu Thị, An Tiêm, cầu
qua sông Hiếu (Trên đường Lê Thánh Tông- thị xã Đông Hà nối dài), cầu Hoong
Cóc, Hội Yên 1, Hội Yên 2, cầu qua sông Thạch Hãn (Trên đường Quang Trung - thị
xã Quảng Trị nối dài);
-
Về giao thông nội thị: Tiếp tục nâng cấp mạng lưới đường giao thông Đông Hà đạt
tiêu chuẩn đường giao thông thành phố loại III, quy hoạch loại II; hoàn thiện
các trục đường giao thông hai bên bờ sông Hiếu. Củng cố, nâng cấp hệ thống đường
giao thông tại các thị xã, thị trấn còn lại;
-
Đến năm 2015 nhựa hóa, bê tông hóa 50% chiều dài các tuyến đường huyện, liên xã
và đến năm 2020 phấn đấu đạt 80%. Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa
giao thông nông thôn, phấn đấu đến năm 2015 kiên cố hóa 60% chiều dài và đến
năm 2020 kiên cố hóa trên 80% chiều dài đường giao thông nông thôn;
-
Quy hoạch và phát triển 4 bến xe nên tỉnh đạt tiêu chuẩn từ loại 1 đến loại 2;
- Quy hoạch và phát triển hệ thống các bến xe nội tỉnh đạt từ loại 4 đến loại
6;
-
Phát triển mạng lưới đường sắt phù hợp với Chiến lược phát triển đường sắt quốc
gia. Nâng cấp ga Đông Hà đạt tiêu chuẩn ga cấp 2. Nghiên cứu xây dựng đường sắt
cận cao tốc Lao Bảo- Mỹ Thủy trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây và đấu nối
vào các tuyến đường sắt Bắc- Nam;
-
Hoàn thành lập quy hoạch xây dựng sân bay Quảng Trị tại Quán Ngang và đưa vào
quy hoạch phát triển hệ thống sân bay Việt Nam trước năm 2010; triển khai đầu
tư xây dựng và phấn đấu cơ bản hoàn thành trước năm 2020;
-
Hoàn thành lập quy hoạch xây dựng cảng biển Mỹ Thủy và đưa vào quy hoạch phát
triển hệ thống cảng biển Việt Nam trước năm 2010; tích cực kêu gọi đầu tư và phấn
đấu cơ bản hoàn thành trước năm 2020. Mở rộng và chỉnh trị luồng tàu vào cảng Cửa
Việt nâng công suất lên 800.000 tấn/năm. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng để mở
tuyến vận tải biển Cửa Việt- Cồn Cỏ- Cửa Tùng.
*
Hệ thống cấp điện:
-
Phát triển lưới điện 500KV, 220KV theo đồ án quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia gồm: Xây dựng mạch 1 tuyến 220 KV từ Huế- Đồng Hới để cấp điện cho tỉnh
thông qua TBA 220KV Đông Hà (1x 125MVA) trước năm 2010; từ 2011- 2015 xây dựng
mạch 2 tuyến 220KV Huế- Đồng Hới và bổ sung máy 2 (1x 125MVA) tại TBA Đông Hà;
từ 2016- 2020 xây dựng đường dây 220KV nhánh rẽ Cửa Tùng và lắp đặt TBA 220KV Cửa
Tùng (2x 125MVA);
-
Tùy theo tiến độ và khả năng phát triển phụ tải sẽ phát triển lưới điện 220KV
và các TBA 220KV tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu...
Hiện đại và ngầm hóa từng bước hệ thống lưới điện tại các thành phố, thị xã nhằm
hạn chế tác động xấu tới cảnh quan, môi trường đô thị;
-
Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện trên địa bàn; chú trọng
phát triển hệ thống lưới điện hoặc nghiên cứu các ngồn năng lượng mới để cung cấp
cho các thôn, bản chưa có điện. Xây dựng nhà máy điện mặt trời cung cấp cho huyện
đảo Cồn Cỏ hoàn thành trước năm 2015.
*
Thông tin và Truyền thông:
-
Đến năm 2010, phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính có công nghệ hiện đại ngang
tầm với các tỉnh trong nước, đảm bảo 100% xã có thư báo đến trong ngày. Đến năm
2015 các điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp hầu hết dịch vụ bưu chính mà Bưu cục
cung cấp; hầu hết các thôn, cụm thôn có điểm cung cấp các dịch vụ thiết yếu về
bưu chính; đảm bảo thư báo đến đảo Cồn Cỏ trong ngày. Sau năm 2015, tiếp tục
hoàn thiện mạng lưới bưu chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động hóa trong
khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn bưu chính;
-
Phát triển mạnh mạng lưới viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc với
dung lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ. Đến năm 2010, phấn đấu các chỉ tiêu viễn
thông đạt mức khá của cả nước. Đến năm 2015, có 100% xã có cáp quang đến trung
tâm; toàn bộ thuê bao intemet là băng thông rộng; đảm bảo môi trường intemet để
phát triển các dịch vụ hành chính, thương mại điện tử…; từng bước ngầm hóa mạng
cáp ở thị xã và các trung tâm huyện. Sau năm 2015 tiếp tục phát triển đa dạng
các lĩnh vực ứng dụng viễn thông hiện đại, nâng cao chất lượng viễn thông ở
nông thôn với chất lượng và đa dạng dịch vụ như ở thành thị;
-
Từng bước xây dựng hệ thống phát thanh truyền hình cáp đa kênh, phát thanh truyền
hình tương tác, truyền hình theo yêu cầu. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất,
công nghệ phát thanh- truyền hình; củng cố, nâng cấp thiết bị và tăng năng lực
phục vụ của các đài tỉnh, huyện thị xã.
*
Hệ thống thủy lợi: Tiếp tục nâng cấp các công trình thủy lợi, đầu tư xây dựng mới
các công trình thủy lợi vùng gò đồi, vùng miền núi. Khai thác triệt để công suất
tưới, tiêu của các công trình thủy lợi đến năm 2020 đảm bảo tưới tiêu ổn định
cho 85% diện tích đất canh tác lúa, mở rộng diện tích tưới cho diện tích cây
màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Xây dựng hệ thống đê bao chống lũ,
chống úng, chống xói lở và ngăn mặn ven sông, ven biển. Tiếp tục thực hiện
chương trình kiên cố hóa kênh mương và xây dựng các công trình thủy lợi lớn
như: Sa Lung, kênh La Ngà, nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn, hệ thống
đê bao chống úng Hải Lăng, hồ Đá Mài- Tân Kim, hồ Hà Thượng, hệ thống đê biển...
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hệ thống thủy lợi nhỏ miền núi để
sớm đưa vào sử dụng. Chú trọng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản,
trồng rau màu... theo định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
*
Cấp nước sinh hoạt: Tiếp tục nâng cấp cải tạo các nhà máy cấp nước, mở rộng mạng
lưới đường ống cấp nước nhằm khai thác hiệu quả công suất của các nhà máy. Triển
khai thực hiện dự án cấp nước 4 đô thị Khe Sanh Lao Bảo, Đông Hà, Quảng Trị và
Cửa Việt; hình thành các mạng đường ống Đông Hà- Ái Tử- Quảng Trị; Đông Hà- Gio
Linh- Cửa Việt, Đông Hà- Cam Lộ, Khe Sanh- Lao Bảo để mở rộng mạng cấp nước máy
cho các vùng nông thôn nơi có đường ống đi qua; triển khai thực hiện các dự án
cấp nước cho những đô thị mới thành lập, các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu dịch vụ- du lịch. Chú trọng thực hiện
chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, kết hợp thực hiện
các biện pháp xử lý nước để đảm bảo nguồn nước sạch sinh hoạt cho khu vực nông
thôn.
e)
Về phát triển các lĩnh vực xã hội:
*
Phát triển dân số, nguồn lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo:
- Ổn
định quy mô dân số của tỉnh đến năm 2015 khoảng 700 nghìn người và năm 2020 khoảng
750 nghìn người. Tỷ lệ dân số thành thị chiếm khoảng 33% năm 2015 và khoảng 40%
vào năm 2020;
-
Dự báo số người trong độ tuổi lao động có nhu cầu về việc làm vào năm 2015 khoảng
333 nghìn; năm 2020 khoảng 358 nghìn. Khả năng tạo việc làm trong nội bộ nền kinh
tế tỉnh vào năm 2015 khoảng 323 nghìn người và năm 2020 khoảng 349 nghìn người.
Phương hướng giải quyết việc làm là đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội để tạo
việc làm tại chỗ là cơ bản, đồng thời coi trọng đưa lao động đi làm việc ngoài
tỉnh và xuất khẩu. Phấn đấu tạo việc làm mới hàng năm cho trên 8.000 lao động;
-
Tiếp tục quan tâm đặc biệt đến công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo các điều kiện
hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khăn, thực hiện tốt Đề án giảm nghèo
bền vững ở huyện Đakrông (Đề án 61 huyện nghèo). Cải thiện cơ bản cuộc sống của
người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ
bản.
*
Giáo dục và Đào tạo:
Phát
triển toàn diện sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo ở tất cả các cấp bậc học; mở rộng về
quy mô và phân bố mạng lưới trường, lớp một cách hợp lý theo nhu cầu học tập
trên từng địa bàn; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Gắn phát triển giáo dục
đào tạo với định hướng phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh
xã hội hóa, tiến tới xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người được học
tập nâng cao trình độ.
-
Xây dựng cơ sở vật chất hệ thống giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hóa, đủ
nhu cầu phòng học và thuận lợi cho con em của nhân dân trong toàn tỉnh. Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của học sinh, coi trọng thực hành, ngoại ngữ và áp dụng công nghệ thông tin
trong dạy và học. Tiếp tục nâng cao tỷ lệ huy động học sinh đến trường. Duy trì
các trường dân tộc nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có; thành
lập mới 2 trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp tại Vĩnh Linh, Đakrông và một
số trung tâm, đơn vị giáo dục khác theo định hướng phát triển giáo dục của quốc
gia;
-
Tăng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hàng năm từ 15- 20%. Nâng cấp
trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng; trường Trung học Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật; trường Công nhân
kỹ thuật và Nghiệp vụ Giao thông- Vận tải thành trường Trung học Nghiệp vụ Giao
thông- Vận tải; trường Trung cấp nghề tổng hợp lên Cao đẳng nghề trước năm
2015. Đảm bảo điều kiện để thành lập Trường Đại học kỹ thuật Quảng Trị thuộc Đại
học Huế vào năm 2015. Sau năm 2015 nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị
thành trường Đại học.
*
Y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Xây
dựng hệ thống y tế đủ khả năng bảo vệ và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng cao, đa dạng của nhân dân. Đảm bảo mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ
ban đầu tốt hơn và được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng cao.
-
Hoàn thành quy hoạch và đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh quy mô 500-700
giường đạt tiêu chuẩn quốc gia trước năm 2015. Xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh. Nâng cấp Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Cửa Tùng. Nâng cấp Phòng
Quản lý sức khỏe cán hộ. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa huyện và
đa khoa khu vực bằng nguồn vốn TPCP và nguồn TW hỗ trợ có mục tiêu. Từng bước
thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã;
-
Hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng cấp tỉnh, trong đó xây dựng mới 04 trung tâm
gồm: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc- mỹ phẩm- dược phẩm, Trung tâm Kiểm dịch y tế
tại Lao Bảo, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội.
Xây dựng mới bệnh viện Lao và bệnh Phổi. Cải tạo nâng cấp 3 trung tâm khác gồm:
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung
tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
*
Văn hóa- Thể dục thể thao:
-
Hoàn thành việc đầu tư tôn tạo hệ thống di tích theo quy hoạch đã được phê duyệt;
chú trọng những di tích trọng điểm như: Thành Cổ Quảng Trị, Địa đạo Vịnh Mốc,
Khu Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; quản lý và bảo vệ
100% các di tích lịch sử danh thắng;
-
Phấn đấu đến năm 2015: Cấp tỉnh có đầy đủ các thiết chế văn hóa- thể thao: Khu
liên hợp thể thao, nhà thi đấu đa năng, bể bơi tổng hợp, sân vận động, thư viện,
trung tâm văn hóa, bảo tàng, công viên, rạp chiếu bóng, trung tâm hội chợ triển
lãm đạt tiêu chuẩn. Cấp huyện xây dựng được một số thiết chế trọng điểm: Thư viện,
nhà truyền thống, nhà văn hóa, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, công viên,
khu vui chơi cho người cao tuổi và trẻ em. 100% xã ở đồng bằng và 80% xã ở miền
núi có khu sinh hoạt văn hóa- thể thao;
-
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động lễ hội trên địa bàn. Nâng quy mô lễ hội Thống
nhất non sông (30/4) và lễ hội Nhịp Cầu Xuyên Á lên cấp quốc gia.
*
Thực hiện chính sách tôn giáo và dân tộc, phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ
tài nguyên môi trường.
Thực
hiện tốt chính sách về tôn giáo và dân tộc. Đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng tôn
giáo của nhân dân. Quan tâm thực hiện các chính sách ưu tiên đối với đồng bào
dân tộc ít người và vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống.
-
Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ nhằm tạo ra những đột phá về năng suất,
chất lượng sản phẩm. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn kết và phục vụ thiết
thực, hiệu quả cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh;
- Quản lý, khai thác và sử dụng
hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Quan tâm bảo vệ, giảm tác động
của quá trình đô thị hóa tới môi trường; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh.
*
Đảm bảo quốc phòng an ninh
Tăng
cường củng cố quốc phòng- an ninh; giữ vững chủ quyền và bảo vệ toàn vẹn lãnh
thổ, đảm bảo an ninh chính trị ổn định trật tự an toàn xã hội; gắn Quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội với đảm bảo quốc phòng- an ninh trong từng ngành,
lĩnh vực, địa phương.
5. Về định hướng phát
triển theo lãnh thổ
a)
Định hướng phát triển mạng lưới đô thị
-
Thành phố Đông Hà: Là đô thị tỉnh lỵ, hoàn thành nâng cấp lên thành phố vào năm
2009 và lên đô thị loại 2 trước năm 2020. Phát triển không gian đô thị Đông Hà
theo cả 4 hướng và lấy sông Hiếu làm trục trung tâm;
-
Thị xã Quảng Trị: Phát triển trên quy mô thị xã hiện nay, sau năm 2015 được
nâng cấp lên đô thị loại 3;
-
Nông cấp Khu Kinh tế đặc biệt Lao Bảo thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và đô
thị loại 3 trước năm 2020;
-
Nâng cấp thị trấn Hồ Xá: Lên đô thì loại 4 trước năm 2015;
-
Mạng lưới thị trấn: Đến năm 2020, toàn tỉnh có 13 thị trấn đô thị loại 5 gồm 08
thị trấn hiện có là: KrôngKlang, Cam Lộ, Hải Lăng, Ái Tử, Gio Linh, Cửa Việt, Bến
Quan, Cửa Tùng và thành lập 05 thị trấn mới là: Bồ Bản, Mỹ Thủy, Tà Rụt, A Túc,
Hướng Phùng.
b)
Định hướng phát triển các vùng lãnh thổ, bao gồm:
-
Vùng miền núi: Định hướng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp
gắn với phát triển các khu kinh tế, cửa khẩu. Hình thành các vùng trồng cây
công nghiệp tập trung, trồng rừng và chăn nuôi. Quan tâm đặc biệt đến công tác
định canh định cư, xây dựng kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
-
Vùng đồng bằng: Định hướng xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh lúa, cao su,
hồ tiêu, lạc; phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, trang trại, gia trại.
Phát triển công nghiệp trên cơ sở đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu cụm công
nghiệp. Phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở hệ thống các đô thị làm động
lực thúc đẩy. Chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp; phát triển
ngành nghề nông thôn để tạo việc làm cho nông dân;
-
Vùng ven biển và đảo Cồn Cỏ: Định hướng phát triển tổng hợp trên cơ sở khai
thác các tiềm năng về biển như: Khai thác và nuôi trồng thủy sản, dịch vụ cảng
biển, hậu cần nghề cá; du lịch sinh thái biển đảo. Chú trọng cải thiện môi trường,
bảo vệ tài nguyên biển, xây dựng làng sinh thái ven biển. Phát triển tổng hợp
nông, lâm, ngư, công nghiệp, dịch vụ để xóa đói giảm nghèo cho dân cư vùng bãi
ngang.
c)
Phát triển các hành lang kinh tế và các lãnh thổ đặc thù của tỉnh.
-
Định hướng phát triển 04 hành lang kinh tế chính của tỉnh gồm:
+
Hành lang đường 9: Theo trục quốc lộ 9 từ Lao Bảo đến Cửa Việt.
+
Hành lang Quốc lộ 1A: Theo trục quốc lộ 1A từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng.
+
Hành lang ven biển: Theo tuyến quy hoạch đường bộ ven biển của cả nước từ Vĩnh
Thái (Vĩnh Linh) đến Hải Khê (Hải Lăng);
+
Hành lang đường Hồ Chí Minh: Theo đường Hồ Chí Minh nhánh Tây và đường Hồ Chí
Minh nhánh Đông (Bao gồm cả tuyến Cam Lộ- Túy Loan).
-
Định hướng phát triển 04 khu vực lãnh thổ đặc thù của tỉnh gồm:
+
Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
+
Khu Kinh tế Đông- Nam Quảng Trị;
+
Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay;
+ Huyện đảo Cồn Cỏ.
6. Các chương trình, dự
án ưu tiên nghiên cứu đầu tư: Các chương trình, dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư
từ năm 2009- 2020 có danh mục kèm theo.
7. Các giải pháp cơ bản
thực hiện quy hoạch:
Thống
nhất với 8 nhóm giải pháp cơ bản để thực hiện quy hoạch đã đề ra trong Đề án
quy hoạch gồm:
1.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển;
2.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
3.
Phát triển khoa học công nghệ để tạo ra những đột phá về năng suất, chất lượng
sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế;
4.
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các thành phần kinh tế, tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh;
5.
Tăng cường hoạt động đối ngoại và hợp tác trong nước để tranh thủ nguồn vốn,
công nghệ vào phát triển kinh tế- xã hội;
6.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đa phương
hóa, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm, quan tâm phát triển cả thị trường
trong nước và xuất khẩu;
7.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước.
8.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh đến năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Giao
UBND tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển
khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020.
Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường
trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác giám sát thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị
quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 24 tháng 4 năm
2009 và có hiệu lực sau 10 ngày./.