HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 10
tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV,
NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Hướng dẫn một số hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét Tờ trình số 19/TTr-PC ngày 16 tháng 7 năm
2021 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 22/BC-VHXH ngày 07 tháng 8
năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khóa XV, Kỳ họp thứ
hai thông qua ngày 10 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, Linh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND), phiên họp HĐND, trách nhiệm,
quyền hạn, chế độ làm việc, các mối quan hệ công tác và điều kiện bảo đảm hoạt
động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
2. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân; Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của HĐND
HĐND tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định của
pháp luật; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND tỉnh; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số; phát huy trách nhiệm của Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND và Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh.
Chương II
ĐẠI BIỂU HĐND VÀ TỔ ĐẠI
BIỂU HĐND
Điều 3. Trách nhiệm của đại biểu
HĐND tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND;
trường hợp không tham dự được phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch HĐND
hoặc Phó Chủ tịch HĐND (trong trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND).
2. Đeo phù hiệu đại biểu HĐND khi tham dự kỳ họp,
phiên họp và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND; trường hợp bị mất hoặc vì lý
do khác, đại biểu HĐND có trách nhiệm liên hệ với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
để giải quyết.
3. Nghiên cứu dự kiến nội dung, chương trình và tài
liệu kỳ họp do Thường trực HĐND gửi; tham gia ý kiến, kiến nghị các nội dung
thuộc trách nhiệm của đại biểu, ý kiến của đại biểu được gửi đến Tổ trưởng Tổ đại
biểu HĐND để tổng hợp và gửi Thường trực HĐND xử lý theo quy định. Thực hiện
quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội
dung tài liệu mật, nội dung phiên họp kín của HĐND theo quy định của pháp luật
bà Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh.
4. Tham gia thảo luận và biểu quyết chương trình kỳ
họp, phiên họp, các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; thảo luận ở Tổ đại
biểu HĐND, tại hội trường.
5. Tiếp công dân theo quy định của pháp luật về tiếp
công dân, kế hoạch tiếp công dân của Thường trực HĐND và Tổ đại biểu HĐND.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn công dân gửi
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND trực tiếp hoặc
thông qua Thường trực HĐND chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết; thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết và
theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết. Hằng tháng báo cáo kết quả với Tổ
trưởng Tổ đại biểu HĐND để tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND.
Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công
dân theo lịch tiếp công dân đã được phân công thì đại biểu HĐND có trách nhiệm
thông báo với Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để
báo cáo Thường trực HĐND xem xét, quyết định.
6. Tham gia các đoàn giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh,
đoàn giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Tổ đại biểu HĐND
tại địa phương khi được phân công.
7. Liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện
nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản
ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cử tri. Thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Thường
trực HĐND và Tổ đại biểu HĐND. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu
HĐND, trường hợp vắng phải được Tổ trưởng đồng ý. Mỗi năm một lần đại biểu
HĐND báo cáo kết quả hoạt động của đại biểu và của HĐND với cử tri nơi mình là
đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử
tri ngay sau kỳ họp cuối năm.
8. Đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách phải
dành ít nhất một phần ba (1/3) thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND; thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại
biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà đại biểu làm việc và được thanh toán chế độ, chính sách theo quy định. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp
công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu HĐND làm nhiệm vụ đại biểu.
9. Tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết,
Chỉ thị, Quy định của cấp ủy, chính quyền các cấp. Tham dự đầy đủ các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ dành riêng cho đại biểu HĐND theo sự phân
công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 4. Quyền của đại biểu HĐND
1. Chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh và yêu cầu những người này trả
lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được chất vấn.
2. Tham gia các đoàn giám sát việc thi hành pháp luật
tại địa phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
3. Gửi kiến nghị bằng văn bản đến Thường trực HĐND
trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị để báo cáo HĐND xem xét, quyết định bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, kiến nghị tổ chức kỳ họp
chuyên đề hoặc kỳ họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất, phiên họp kín của
HĐND và kiến nghị những vấn đề khác mà đại biểu HĐND thấy cần thiết. Có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết những vấn đề thuộc nội
dung, chương trình kỳ họp.
4. Kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng
biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời,
gửi Tổ trưởng Tổ đại biểu để biết và gửi Thường trực HĐND để xem xét, giải quyết.
5. Yêu cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan
thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó khi đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND.
7. Được hưởng quyền miễn trừ của đại biểu HĐND theo
quy định; được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần
thiết khác cho hoạt động đại biểu theo quy định.
8. Đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức
khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ đại biểu.
9. Khi đại biểu HĐND chuyển công tác hoặc nơi cư
trú đến địa phương khác trong tỉnh thì đại biểu gửi đơn chuyển sinh hoạt đến
Thường trực HĐND để xem xét, quyết định.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ đại biểu HĐND
1. Căn cứ vào nghị quyết của HĐND về chương trình
hoạt động giám sát, kế hoạch tổ chức kỳ họp của HĐND và chương trình hoạt động
hằng quý, 6 tháng, năm của Thường trực HĐND, các Tổ đại biểu HĐND xây dựng
chương trình công tác, trong đó nêu rõ nội dung chương trình hoạt động giám
sát, chương trình tổ chức họp Tổ đại biểu để tham gia ý kiến vào các văn bản
trình kỳ họp và chương trình tổ chức tiếp xúc cử tri.
2. Tổ đại biểu HĐND thực hiện hoạt động giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tại địa phương theo sự phân công của HĐND, Thường trực
HĐND hoặc chủ động thực hiện quyền giám sát theo thẩm quyền và báo cáo kết quả
với Thường trực HĐND; trường hợp Tổ đại biểu HĐND giám sát theo thẩm quyền thì
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch và
thành phần tham gia giám sát của Tổ đại biểu HĐND.
3. Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
họp Tổ đại biểu để nghiên cứu thảo luận tham gia đóng góp ý kiến vào các báo
cáo, dự thảo Nghị quyết và các văn bản liên quan trình kỳ họp theo hướng dẫn của
Thường trực HĐND; phân công đại biểu HĐND của Tổ nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
ý kiến chất vấn tại kỳ họp HĐND.
Mời Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố dự họp Tổ đại biểu HĐND
và tham gia ý kiến về các vấn đề có liên quan.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp
xúc cử tri, thu thập và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri báo cáo Thường trực
HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; tổ chức để đại biểu HĐND
báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp HĐND.
5. Tổ đại biểu HĐND có thể thảo luận, thống nhất nêu
câu hỏi về những vấn đề quan tâm và cử đại diện của Tổ đại biểu nêu câu hỏi chất
vấn để yêu cầu tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời, giải trình tại kỳ họp
HĐND hoặc phiên họp của Thường trực HĐND.
6. Cuộc họp Tổ đại biểu HĐND phải được ghi thành
biên bản; báo cáo kết quả họp Tổ đại biểu được gửi đến Thường trực HĐND.
7. Tổ đại biểu HĐND họp để kiểm điểm và xếp loại hoạt
động hằng năm của các đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND, báo cáo Thường trực
HĐND trước ngày 25 tháng 11 của năm; đồng thời, gửi cơ quan, tổ chức nơi đại biểu
công tác.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ đại biểu HĐND, chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND là cơ sở xác nhận
tính pháp lý của văn bản do Tổ đại biểu HĐND ban hành.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND được mời tham dự
phiên họp UBND huyện, thành phố nơi ứng cử.
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm điều hành
công việc của Tổ đại biểu; chủ trì phiên họp của Tổ đại biểu; xây dựng chương
trình giám sát hằng quý, năm của Tổ đại biểu HĐND theo chương trình giám sát của
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và báo cáo kết quả giám sát với Thường trực
HĐND tỉnh; giữ mối liên hệ thường xuyên với Thường trực HĐND; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Thường trực HĐND, UBND cấp
huyện các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND. Phân công đại biểu tham gia hoạt động
giám sát của Tổ đại biểu và tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND khi giám sát tại địa bàn huyện, thành phố nơi đại biểu
ứng cử. Quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ đại biểu theo quy
định của pháp luật.
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo kết
quả hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu với Thường trực HĐND để theo dõi, tổng
hợp và báo cáo tại kỳ họp HĐND.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND giúp việc cho Tổ trưởng,
thực hiện những việc được phân công và được ủy quyền khi Tổ trưởng vắng mặt. Tổng
hợp xây dựng dự thảo các văn bản và ghi biên bản các cuộc họp của Tổ đại biểu.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 7. Chuẩn bị, triệu tập kỳ
họp HĐND
1. Xem xét, quyết định các đề nghị xây dựng nghị
quyết để trình kỳ họp HĐND tỉnh do UBND tỉnh, các Ban của HĐND và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình; báo cáo, đề án do cơ quan hữu quan trình theo quy
định.
2. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND
tỉnh chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp.
Chậm nhất 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ, 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề, 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất Thường trực HĐND tổ chức hội nghị
(hoặc xin ý kiến bằng văn bản) với Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, các Ban của HĐND và
đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan để dự kiến nội dung, chương trình và
các vấn đề liên quan đến kỳ họp.
HĐND chỉ đưa vào chương trình của kỳ họp những nội
dung đã được chuẩn bị bảo đảm đúng về nội dung, thời hạn, thẩm quyền, quy
trình, thủ tục theo quy định của pháp luật; xem xét, phân công cơ quan, tổ chức
chuẩn bị các nội dung, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và thời hạn trình
HĐND; chỉ đạo các Ban của HĐND thẩm tra các nội dung, dự thảo Nghị quyết, báo
cáo, đề án sẽ trình tại kỳ họp.
3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo phải gửi hồ sơ đến các Ban của
HĐND để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra: Tờ trình và dự thảo Nghị quyết là văn bản
quy phạm pháp luật gửi hồ sơ theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 124 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Khoản 38, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Tờ trình và
dự thảo Nghị quyết là văn bản áp dụng pháp luật gửi kèm theo báo cáo tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với dự
thảo Nghị quyết và các tài liệu khác theo yêu cầu của các Ban HĐND.
4. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gửi các
tài liệu liên quan của kỳ họp đến đại biểu HĐND; thông báo quyết định triệu tập
và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin ở địa phương chậm
nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất 03 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề, kỳ họp để giải quyết nội dung phát sinh đột xuất.
5. Chỉ đạo và hướng dẫn các Tổ đại biểu HĐND tiếp
xúc cử tri trước và sau kỳ họp; họp Tổ đại biểu để nghiên cứu và tham gia ý kiến
vào các nội dung trong chương trình kỳ họp.
6. Thiết lập đường dây điện thoại nóng tại hội trường
nơi tổ chức kỳ họp để kịp thời tiếp nhận thông tin, nội dung phản ánh, kiến nghị
của cử tri.
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ giữa
hai kỳ họp của HĐND
1. HĐND thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Thường trực
HĐND, UBND và các Ban của HĐND đối với những nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật. Việc phân cấp, ủy quyền được thể hiện
trong nghị quyết của HĐND.
2. Tham gia hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động
của HĐND 14 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc theo kế hoạch chung; 6 tháng hoặc
1 năm, chủ trì tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực
HĐND cấp huyện.
Điều 9. Phiên họp Thường trực
HĐND
1. Thường trực HĐND họp thảo luận và quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật mỗi tháng
một lần; khi xét thấy cần thiết, có thể họp nhiều hơn theo đề nghị của Chủ tịch
HĐND tỉnh.
2. Chủ tịch HĐND quyết định thời gian, chương
trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND; trường hợp
Chủ tịch HĐND vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND được Chủ tịch HĐND ủy quyền chủ tọa
phiên họp.
3. Phiên họp Thường trực HĐND phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tham dự. Thành viên Thường trực
HĐND có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do không thể tham
gia thì phải báo cáo Chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.
Đại diện UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự phiên họp
Thường trực HĐND; đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi
hành án dân sự, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, đại diện các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời
tham dự phiên họp Thường trực HĐND khi xem xét nội dung có liên quan.
4. UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục
Thi hành án dân sự, Ban của HĐND, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND
và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo
cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực
HĐND hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Thường trực HĐND báo cáo 6 tháng và hằng năm về
tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính
phủ theo quy định; báo cáo chuyên đề khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ của Chủ tịch
HĐND , Phó Chủ tịch HĐND và các ủy viên Thường trực HĐND
1. Chủ tịch HĐND
a) Chủ tịch HĐND khai mạc, bế mạc và chủ tọa các kỳ
họp HĐND, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp
HĐND; Chủ tọa điều hành các phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Gợi ý các vấn đề cần tập trung thảo luận tại kỳ
họp, tạo điều kiện để các đại biểu HĐND phát biểu ý kiến; bảo đảm dân chủ trong
quá trình thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn; lấy biểu quyết về những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau hoặc lấy ý kiến đại biểu HĐND về việc ban hành Nghị
quyết về chất vấn và trả lời chất vấn khi cần thiết.
c) Chỉ đạo việc tổng hợp các ý kiến đại biểu HĐND,
cử tri và chuyển đến các cơ quan, đơn vị hữu quan giải trình những vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ khi đại biểu HĐND và cử tri yêu cầu.
d) Điều hành để HĐND biểu quyết thông qua các Nghị
quyết.
đ) Chủ trì họp với các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh
các Nghị quyết sau kỳ họp HĐND (nếu xét thấy cần thiết).
e) Chỉ đạo việc đánh giá, rút kinh nghiệm về việc tổ
chức kỳ họp HĐND sau mỗi kỳ họp.
g) Lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND, thay mặt
Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với UBND tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh,
các tổ chức xã hội khác và công dân.
2. Phó Chủ tịch HĐND
Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch
HĐND; giúp Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành biểu quyết thông qua các nghị quyết tại
kỳ họp theo phân công của Chủ tịch HĐND.
Trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND thì Thường trực
HĐND phân công Phó Chủ tịch HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
HĐND cho đến khi bầu ra Chủ tịch HĐND.
3. Các Ủy viên Thường trực HĐND chịu trách nhiệm tập
thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND
phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND, thảo luận và quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND.
Điều 11. Chỉ đạo, điều hòa, phối
hợp hoạt động các Ban của HĐND
1. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các Ban của HĐND
trong hoạt động thẩm tra các Tờ trình và dự thảo nghị quyết, báo cáo trình tại
kỳ họp của HĐND.
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các Ban của HĐND
trong hoạt động giám sát, khảo sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết của HĐND; trường hợp cần thiết Thường trực HĐND tỉnh sẽ
xem xét cho ý kiến về kết quả giám sát, khảo sát của các Ban HĐND.
3. Tham dự cuộc họp của các Ban HĐND hoặc mời các
thành viên Ban của HĐND tham gia hoạt động của Thường trực HĐND.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các hoạt động khác của
các Ban HĐND.
Điều 12. Giữ mối liên hệ với đại
biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND hoạt động theo đúng
Quy chế này, tạo điều kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu hoạt động hiệu quả. Ban
hành hướng dẫn về tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của Tổ đại biểu HĐND.
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND; theo dõi, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại
biểu HĐND để chuyển và đôn đốc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan nghiên cứu giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết trước kỳ họp HĐND.
3. Tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu HĐND
theo thẩm quyền và báo cáo HĐND khi xét thấy cần thiết.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND.
5. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật, chính sách của
Nhà nước; tập huấn kỹ năng hoạt động đại biểu cho đại biểu HĐND tỉnh.
6. Tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy
định.
7. Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc chuyển
sinh hoạt của đại biểu HĐND tỉnh và thông báo đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh và cử tri nơi đại biểu chuyển đi và nơi đại biểu chuyển đến;
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 13. Hoạt động chất vấn,
giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND
1. Thường trực HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn, thời gian chất vấn trên cơ sở chương trình phiên họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND.
2. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực
HĐND yêu cầu thành viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh giải trình
và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề được Thường trực HĐND quyết
định.
3. Mỗi lần chất vấn, hoặc yêu cầu các cơ quan giải trình,
đại biểu HĐND nêu vấn đề không quá 05 phút; người bị chất vấn, giải trình trả lời
yêu cầu của một đại biểu không quá 10 phút; trường hợp cần thiết, Chủ tọa phiên
họp quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa phiên họp có quyền nhắc đại biểu HĐND khi
nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định,
người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND hoặc
quá thời gian quy định.
4. Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực hiện theo quy
định tại Điều 69, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND số 87/2015/QH13.
Điều 14. Hoạt động tiếp xúc cử
tri
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về tiếp
xúc cử tri của đại biểu HĐND. Chỉ đạo việc cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt
động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh; thông tin đến cử tri kết quả giải
quyết kiến nghị cử tri của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Hằng năm, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu HĐND để tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp
xúc cử tri trước và sau các kỳ họp giữa năm, cuối năm của HĐND; trình HĐND báo
cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
3. Trực tiếp tổ chức giám sát hoặc phân công các
Ban của HĐND giám sát UBND tỉnh, các cơ quan chức năng trong việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của cử tri. Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri đã được gửi đến HĐND tỉnh tại kỳ họp trước.
Điều 15. Hoạt động tiếp công
dân, xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
1. Xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân
bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp
công dân của đại biểu HĐND tỉnh; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và
am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa phương
mà đại biểu ứng cử.
2. Xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên của
Thường trực HĐND tiếp công dân định kỳ hằng tháng tại Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh; công khai lịch tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh và các thành viên Thường
trực HĐND tỉnh; tiếp nhận, nghiên cứu đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân, chuyển đơn và đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tổ
chức Đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho Ban của HĐND giám sát, khảo sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương trong việc tiếp công dân; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần thiết,
nghe UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội ở địa phương chuyển đến. Trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND chủ trì phối hợp với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức hội nghị để xem xét, định hướng
giải quyết đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài của tổ chức,
công dân.
Điều 16. Hoạt động giám sát,
khảo sát
1. Trên cơ sở đề nghị của các Ban HĐND, các Tổ đại
biểu và đại biểu HĐND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
ý kiến kiến nghị của cử tri ở địa phương, Thường trực HĐND thảo luận và lập dự
kiến chương trình giám sát của HĐND để trình HĐND xem xét, quyết định chậm nhất
10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của HĐND.
Căn cứ chương trình giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện chương trình giám sát của HĐND và báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát hằng năm với HĐND tại kỳ họp giữa năm sau của HĐND; đôn đốc,
kiểm tra UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các kiến
nghị sau giám sát, khảo sát.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND có thể
trình kỳ họp gần nhất của HĐND về kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát
của các cơ quan chức năng để HĐND xem xét, quyết định.
2. Đề nghị HĐND xem xét các quyết định của UBND
cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND.
3. Đối với hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND,
Thường trực HĐND căn cứ chương trình giám sát đã được HĐND thông qua, đề nghị
HĐND ban hành Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề và xem xét báo cáo kết
quả giám sát trước khi Đoàn giám sát báo cáo HĐND xem xét tại kỳ họp gần nhất.
4. Phân công các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND khảo
sát, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tại địa phương hoặc về các nội dung
khác theo quy định.
5. Tổ chức Đoàn giám sát theo chương trình giám sát
đã được HĐND thông qua tại kỳ họp HĐND hoặc khi thấy cần thiết. Việc giám sát của
Đoàn giám sát phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
6. Chỉ đạo, tổ chức việc giám sát tại các kỳ họp
thông qua xem xét các Báo cáo, Đề án, Tờ trình và hoạt động chất vấn, trả lời
chất vấn của đại biểu, Tổ đại biểu HĐND.
Kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức giám sát các cơ quan
liên quan trả lời các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND được nêu tại kỳ họp trước
nhưng chưa được giải trình hoặc đã có lời hứa thực hiện trước HĐND.
7. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
và Nghị quyết của HĐND cấp huyện.
8. Thường trực HĐND tổ chức giám sát lại việc thực
hiện các kiến nghị sau giám sát khi thấy cần thiết.
Điều 17. Tham gia công tác xây
dựng pháp luật
Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự
án luật, dự án pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, các cơ quan Trung ương và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
Điều 18. Phê chuẩn và cho thôi
Ủy viên các Ban của HĐND
Trên cơ sở đăng ký của đại biểu HĐND tỉnh, số lượng
Ủy viên mỗi ban, chất lượng của mỗi đại biểu (chuyên môn, nghiệp vụ, kinh
nghiệm, vị trí công tác) và đề nghị của Trưởng ban HĐND, Thường trực HĐND
ban hành Nghị quyết phê chuẩn danh sách Ủy viên các Ban của HĐND trong số đại
biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban HĐND.
Điều 19. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm
1. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND quyết định danh
sách những người được lấy phiếu tín nhiệm và thông qua Nghị quyết xác nhận kết
quả lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của
HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo quy định.
2. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND bỏ phiếu tín
nhiệm đối với Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND tỉnh theo quy định.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 20. Các Ban của HĐND
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND thuộc
lĩnh vực được Thường trực HĐND tỉnh phân công; căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức,
đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND để quy định chi
tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, báo cáo Thường trực HĐND
xem xét, quyết định.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trình kỳ họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban do HĐND, Thường trực HĐND
phân công và gửi báo cáo kết quả thẩm tra đến Thường trực HĐND chậm nhất 10
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND đối với báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết
quy phạm pháp luật và chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với báo
cáo thẩm tra về các nội dung khác.
3. Tham gia xây dựng Chương trình giám sát của
HĐND; xây dựng Kế hoạch giám sát của Ban; Tổ chức hoạt động giám sát, khảo sát
các nội dung thuộc lĩnh vực; thực hiện theo chương trình hoạt động giám sát đã
được HĐND thông qua và sự phân công của Thường trực HĐND.
4. Kiến nghị với HĐND, Thường trực HĐND về những vấn
đề thuộc lĩnh vực phụ trách của Ban.
5. Cử thành viên Ban tham gia đoàn công tác, giám
sát, khảo sát theo chương trình, kế hoạch của Ban hoặc theo chỉ đạo của Thường
trực HĐND.
Điều 21. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và Ủy viên các Ban của HĐND
1. Trưởng Ban HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham gia vào các hoạt động của Thường trực HĐND;
thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND phân công.
b) Chỉ đạo, điều hành công việc chung của Ban, thay
mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
c) Chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban, chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban.
d) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và
thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các cơ
quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
đ) Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp có nội dung
thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban do UBND, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh
mời.
e) Tổ chức hoạt động giám sát, khảo sát của Ban
theo chương trình đã được HĐND thông qua và theo chỉ đạo của Thường trực HĐND
và Đảng Đoàn HĐND.
g) Trình các báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả hoạt
động, kết quả khảo sát, giám sát của Ban tại kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực
HĐND, Đảng Đoàn HĐND.
h) Trình Thường trực HĐND phê chuẩn danh sách Ủy
viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của
Ban HĐND.
i) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên
của Ban.
2. Phó Trưởng ban HĐND giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ của Ban theo phân công của Trưởng ban; khi Trưởng ban đi vắng, Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy quyền bằng văn bản điều hành các hoạt động của Ban. Thực
hiện nhiệm vụ khác khi Trưởng ban phân công theo quy định.
3. Ủy viên các Ban của HĐND có trách nhiệm tham gia
đầy đủ các hoạt động của Ban, thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong các
hoạt động của Ban, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Trưởng ban đồng ý.
Điều 22. Chế độ làm việc
1. Căn cứ Quy chế này, các Ban của HĐND xây dựng
Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với từng thành viên Ban bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Căn cứ chương trình tổ chức kỳ họp, chương trình
giám sát hằng năm của HĐND, các Ban của HĐND xây dựng chương trình công tác
quý, sáu tháng và hằng năm.
3. Các Ban của HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần để
kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch
công tác quý tiếp theo; Trường hợp cần thiết tổ chức họp Ban để thẩm tra các nội
dung theo phân công của Thường trực HĐND hoặc để giải quyết các công việc của
Ban.
4. Định kỳ hằng tháng Trưởng ban, Phó Trưởng ban
trao đổi, thống nhất để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban
và xây dựng kế hoạch công tác tháng tiếp theo; Hội ý để thẩm tra các nội dung
theo phân công của Thường trực HĐND và giải quyết các công việc của Ban khi cần
thiết.
5. Định kỳ sáu tháng, một năm, báo cáo kết quả hoạt
động của Ban với Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND trước khi báo
cáo tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm của HĐND.
Chương V
TỔ CHỨC KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 23. Chuẩn bị kỳ họp
1. Tại kỳ họp cuối năm trước Thường trực HĐND xây dựng
kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ trong năm để quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền xem xét, quyết định của HĐND. Kế hoạch nêu rõ số lượng các kỳ họp
thường lệ, dự kiến thời gian, nội dung của từng kỳ họp và các vấn đề khác có
liên quan. HĐND tỉnh thực hiện chất vấn tại kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối
năm của HĐND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở kiến nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan, Thường trực HĐND có thể
đề nghị HĐND xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch để bổ sung các kỳ họp và sửa
đổi, bổ sung nội dung các kỳ họp cho phù hợp.
Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND có
tính cấp bách, cần quyết định ngay, phát sinh trong thời gian giữa 02 kỳ họp
thường lệ của HĐND thì Thường trực HĐND tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND quyết định triệu tập kỳ
họp chuyên đề hoặc kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của HĐND.
2. Phiên họp kín của HĐND
a) Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín.
b) Căn cứ vào nội dung từng cuộc họp kín của HĐND,
Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành phần dự phiên họp kín của HĐND tỉnh; Người
phát ngôn của HĐND tỉnh cung cấp thông tin đến các cơ quan thông tin đại chúng
về nội dung và những quyết nghị của HĐND tỉnh tại phiên họp kín (nếu thấy cần
thiết).
3. HĐND có thể họp phiên trù bị để xem xét, thông
qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác do HĐND quyết định
theo đề nghị của Thường trực HĐND.
4. Chủ tịch HĐND chủ tọa phiên họp của HĐND và có
thể phân công Phó chủ tịch HĐND giúp điều hành các nội dung, các phiên họp của
HĐND.
5. Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường
lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề, kỳ họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; nội dung quyết định
triệu tập kỳ họp phải ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trọng tâm của kỳ họp;
Quyết định triệu tập kỳ họp được gửi kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp đến đại
biểu HĐND.
Điều 24. Chất vấn tại kỳ họp
1. Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, đại
biểu HĐND đăng ký vấn đề chất vấn, danh sách người bị chất vấn vào phiếu chất vấn
gửi Thường trực HĐND.
Trong thời gian HĐND họp, đại biểu HĐND cần chất vấn
bổ sung thì đăng ký vấn đề chất vấn gửi Thường trực HĐND (qua thư ký kỳ họp) chậm
nhất trước khi diễn ra phiên họp chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị
của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND, Thường
trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
và thời gian chất vấn. Mỗi đại biểu HĐND được quyền chất vấn một hoặc nhiều lần
về một hoặc nhiều vấn đề.
3. Mỗi lần chất vấn, đại biểu HĐND nêu nội dung chất
vấn không quá 05 phút; người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu
không quá 10 phút; trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời
gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa có quyền nhắc trong trường hợp đại biểu
HĐND nêu vấn đề chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian
quy định, người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu
HĐND hoặc quá thời gian quy định.
4. Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực hiện theo quy
định tại Điều 60, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và Nội quy kỳ họp
HĐND.
5. Căn cứ nhóm vấn đề chất vấn, kết quả chất vấn tại
kỳ họp, Thường trực HĐND đề nghị HĐND ban hành Nghị quyết về chất vấn; nội dung
Nghị quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
6. Theo đề nghị của Thường trực HĐND, HĐND tỉnh quyết
định việc phát thanh, truyền hình trực tiếp phiên họp chất vấn và phải được ghi
trong chương trình kỳ họp.
Điều 25. Thảo luận tại kỳ họp
1. Khi được chủ tọa kỳ họp mời phát biểu thảo luận,
đại biểu phát biểu thảo luận tối đa không quá 5 phút; không phát biểu về 01 vấn
đề quá 2 lần. Trường hợp đặc biệt cần phát biểu thêm do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
2. Những ý kiến phát biểu thảo luận của đại biểu
HĐND phải được ghi đầy đủ vào biên bản kỳ họp.
Điều 26. Thư ký kỳ họp HĐND
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND.
2. Công tác thư ký kỳ họp của HĐND bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Lập danh sách đại biểu HĐND có mặt, vắng mặt
trong các phiên họp, kỳ họp của HĐND;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của
đại biểu tại phiên họp, kỳ họp và tại cuộc họp Tổ đại biểu HĐND;
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp thực hiện quy trình, thủ tục
tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ
tọa kỳ họp.
Điều 27. Thông qua Nghị quyết
tại kỳ họp
1. Nghị quyết kỳ họp của HĐND phải được quá nửa tổng
số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành; trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND thì
phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
2. Nghị quyết của HĐND do Chủ tịch HĐND hoặc chủ tọa
kỳ họp ký chứng thực.
Điều 28. Biên bản kỳ họp
1. Quá trình diễn ra kỳ họp HĐND và các phiên họp tại
kỳ họp HĐND phải được ghi biên bản.
2. Biên bản kỳ họp HĐND gồm biên bản phiên họp trù
bị, biên bản các phiên họp tại kỳ họp.
3. Biên bản kỳ họp do Chủ tọa kỳ họp và Thư ký kỳ họp
ký tên xác thực. Biên bản phải phản ánh trung thực, đầy đủ ý kiến phát biểu, kết
quả biểu quyết của HĐND tại kỳ họp, ý kiến bằng văn bản của đại biểu HĐND.
Điều 29. Tài liệu phục vụ kỳ họp
1. Tài liệu được lưu hành tại kỳ họp do Chủ tịch
HĐND quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND.
2. Tài liệu phục vụ kỳ họp do UBND tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của HĐND, các cơ quan có liên quan chuẩn bị
theo phân công của Thường trực HĐND và phải được gửi đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng hợp, báo cáo
Thường trực HĐND và gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm kiểm soát, ký nháy ở góc trên bên trái của dự thảo Nghị quyết, đề
án do Thường trực HĐND trình tại kỳ họp; lãnh đạo các Ban của HĐND chịu trách
nhiệm kiểm soát, ký nháy ở góc trên bên trái của dự thảo Nghị quyết, đề án đã
được thông qua tại phiên thẩm tra của Ban để trình tại kỳ họp.
4. Đại biểu HĐND và các đại biểu mời dự kỳ họp có
trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ
họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nộp lại tài liệu mật và các văn
bản quy định phải nộp lại cho bộ phận tiếp nhận văn bản của Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND vào phiên họp cuối cùng của kỳ họp.
5. Căn cứ quy định của pháp luật hoặc theo chỉ đạo
của Chủ tọa kỳ họp, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND ban hành danh mục tài liệu cần thu hồi tại kỳ họp.
6. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của kỳ họp
HĐND được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 30. Thông tin tuyên truyền
về kỳ họp HĐND
1. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ HĐND, hoạt động của
HĐND tại kỳ họp sau khi được sự đồng ý của Thường trực HĐND; giữ mối liên hệ và
chịu trách nhiệm về hoạt động của đại diện cơ quan báo chí, thông tấn tại khu vực
diễn ra kỳ họp HĐND.
2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thông tin
với các cơ quan báo chí về kỳ họp trước phiên khai mạc, đề cương tuyên truyền về
kết quả kỳ họp.
3. Việc phát thanh và truyền hình trực tiếp do Thường
trực HĐND xem xét, quyết định trên cơ sở dự kiến chương trình kỳ họp (trừ
phiên chất vấn theo quyết định của HĐND tỉnh quy định tại Điều 24 Quy chế này)
và được ghi trong chương trình kỳ họp của HĐND.
4. Thường trực HĐND quyết định thông tin, tài liệu
kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
5. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được tạo điều
kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp HĐND
và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về
thông tin, báo chí.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 31. Mối quan hệ với các
cơ quan Trung ương
1. Thường trực HĐND giữ mối quan hệ công tác với Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các bộ, ngành của Trung ương.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND phối hợp và tạo
điều kiện cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các ban,
ngành Trung ương khi làm việc ở địa phương.
Điều 32. Mối quan hệ công tác
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, HĐND cấp huyện
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND giữ mối quan
hệ công tác với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh trong chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực
HĐND, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát, khảo sát, phối hợp giải quyết công
việc giữa hai kỳ họp HĐND theo Quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND, UBND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
2. Thường trực HĐND chủ trì, phối hợp với UBND,
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
xây dựng Quy chế trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với các quy định
của pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh.
3. Thường trực HĐND phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận theo
dõi, đánh giá, xếp loại hoạt động của Tổ đại biểu HĐND và tạo điều kiện để đại
biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ.
4. Các Tổ đại biểu HĐND phối hợp với Thường trực
HĐND, UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, đơn
vị liên quan để tổ chức họp Tổ đại biểu, tổ chức hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp
công dân và thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo Quy chế này.
5. Thường trực HĐND phối hợp với HĐND cấp huyện
trong hoạt động khảo sát, giám sát, tiếp xúc cử tri tại địa phương; tổ chức các
hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND; phối hợp trong công tác bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động của đại biểu dân cử; kiểm soát, giám sát nghị quyết do
HĐND cấp huyện ban hành. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 34. Kinh phí, chế độ
chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của HĐND
Kinh phí hoạt động của HĐND được bảo đảm từ nguồn
ngân sách địa phương. Các chế độ, chính sách thực hiện theo nghị quyết của HĐND
tỉnh về quy định chế độ chi đảm bảo điều kiện hoạt động của đại biểu HĐND các cấp
tỉnh Sơn La.
Thành viên của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh được bố trí các điều kiện để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 35. Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
2. Tham mưu lập dự toán kinh phí hoạt động hằng năm
của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND, báo cáo Thường trực HĐND cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Tổ chức thực hiện dự toán; tham mưu quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh theo quy định của nhà nước và bảo đảm
các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND.
Điều 36. Trách nhiệm thực hiện
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới của Trung ương và tình hình
thực tế của địa phương, Thường trực HĐND xem xét trình HĐND quyết định./.