HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ
2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND ngày 22 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Ban Pháp chế
của HĐND tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-BPC ngày 25 tháng 7 năm 2016; Báo cáo thẩm
tra số 13/BC-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh;
Ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của HĐND
tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, Đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp
thứ hai thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2016./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VP CTN, VPCP;
- Ban Công tác đại biểu;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Chi cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT, Minh(350b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của
HĐND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức kỳ họp HĐND,
trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc, các mối quan hệ công tác và điều kiện
bảo đảm hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Các nội dung không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; Luật
Tiếp công dân và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Hội đồng nhân dân
HĐND tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định của
pháp luật; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện Nghị
quyết của HĐND tỉnh; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số; phát huy trách nhiệm của Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
Chương II
ĐẠI BIỂU HĐND VÀ TỔ ĐẠI
BIỂU HĐND
Điều 3. Trách nhiệm của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND
tỉnh; trường hợp không tham dự được phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch
HĐND tỉnh.
2. Đeo phù hiệu đại biểu HĐND tỉnh khi tham dự kỳ
họp, phiên họp và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND; trường hợp bị mất hoặc
vì lý do khác, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm liên hệ với Văn phòng HĐND tỉnh
để giải quyết.
3. Nghiên cứu dự kiến nội dung, chương trình và
tài liệu kỳ họp do Thường trực HĐND gửi; tham gia ý kiến, kiến nghị các nội
dung thuộc trách nhiệm của đại biểu và gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh
để tổng hợp, gửi Thường trực HĐND tỉnh xử lý theo quy định. Thực hiện quy định
về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu
mật, nội dung phiên họp kín của HĐND tỉnh.
4. Tham gia thảo luận và biểu quyết chương trình
kỳ họp, phiên họp, các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; thảo luận ở Tổ
đại biểu HĐND, tại hội trường; có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành
hoặc không biểu quyết những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
5. Tiếp công dân theo quy định của pháp luật về
tiếp công dân, kế hoạch tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh và Tổ đại biểu
HĐND tỉnh.
Khi nhận được khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm
nghiên cứu, hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến
đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần
thiết, đại biểu HĐND trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND tỉnh chuyển đơn
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; thông báo cho người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết và theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải
quyết. Hàng tháng báo cáo kết quả với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND để tổng
hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp
công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thông báo với Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND tỉnh,
Văn phòng HĐND tỉnh để báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định; đồng
thời dự kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân.
6. Tham gia giám sát theo chương trình giám sát
của HĐND; chương trình, kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động giám sát của mình thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
7. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu
ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri. Thực hiện chế độ tiếp xúc cử
tri theo kế hoạch của Thường trực HĐND và Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của tổ đại biểu HĐND tỉnh, trường hợp vắng phải xin
ý kiến của tổ trưởng và được tổ trưởng đồng ý. Mỗi năm một lần vào cuối năm, báo cáo với cử tri ở đơn
vị bầu ra mình về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh.
8. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba (1/3)
thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh; thời gian dành cho việc thực hiện nhiệm
vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc
và được chế độ, chính sách theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại
biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu HĐND tỉnh làm
nhiệm vụ đại biểu.
9. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định
của cấp ủy, chính quyền các cấp. Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ dành riêng cho đại biểu HĐND theo sự phân công của Thường trực
HĐND tỉnh.
10. Chủ động xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND
tỉnh nếu không còn công tác và không cư trú trên địa bàn tỉnh, không còn đủ
tiêu chuẩn đại biểu HĐND.
Điều 4. Quyền của đại biểu Hội
đồng nhân dân
1. Chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối
với vấn đề được chất vấn.
2. Giám sát Quyết định của UBND tỉnh và Nghị quyết
của HĐND huyện, thành phố; giám sát việc thi hành pháp luật
tại địa phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân ở địa phương.
3. Gửi kiến nghị bằng văn bản đến Thường trực
HĐND trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị để báo cáo HĐND xem xét, quyết định
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, kiến nghị tổ chức
phiên họp bất thường, phiên họp kín của HĐND và kiến nghị những vấn đề khác mà
đại biểu thấy cần thiết.
4. Kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng
biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời
gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu để biết và Thường trực HĐND tỉnh để xem xét, giải
quyết.
5. Yêu cầu các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khi đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Được hưởng quyền miễn trừ của đại biểu HĐND
theo quy định; được cấp hoạt động phí hàng tháng và được hỗ trợ
các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu theo quy định.
8. Đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức
khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ đại biểu.
9. Được đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét
chuyển sinh hoạt đến Tổ đại biểu HĐND tỉnh nơi đại biểu đến nhận công tác theo
phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình hoạt động hàng năm của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng chương
trình hoạt động theo quý, năm; chương trình chương trình hoạt động của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh và
cơ quan, tổ chức nơi đại biểu công tác.
2. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh tại
địa phương hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND
phân công. Chủ động phối hợp với Thường trực HĐND huyện,
thành phố khi giám sát tại địa phương; tham gia các đoàn giám sát của Thường trực
và các Ban của HĐND tỉnh; giám sát thông qua việc xem xét các báo cáo của UBND
và các ngành theo lĩnh vực.
3. Bàn kế hoạch công tác, thảo luận, nghiên cứu tài liệu, đóng góp ý kiến tham gia các nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh; các báo cáo thường lệ, chuyên đề, dự thảo Nghị
quyết và các văn bản liên quan theo hướng dẫn của Thường trực HĐND; phân công đại
biểu HĐND của Tổ nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến đóng góp tham gia vào các
nội dung của kỳ họp và chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Mời Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố dự họp Tổ đại biểu
HĐND và tham gia ý kiến về các vấn đề có liên quan.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức cho
đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập và tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; tổ chức để đại
biểu HĐND tỉnh báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ
họp HĐND tỉnh.
5. Tổ đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi chất vấn
để yêu cầu tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời, giải trình tại kỳ họp HĐND
hoặc phiên họp của Thường trực HĐND.
6. Cuộc họp Tổ đại biểu HĐND phải được ghi thành
biên bản; báo cáo kết quả họp tổ được gửi đến Thường trực HĐND.
7. Tổ đại biểu HĐND họp để kiểm điểm và xếp loại
hoạt động hàng năm của các đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND; hoàn thành, báo
cáo Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 25 tháng 11 của năm; đồng thời gửi cơ
quan, tổ chức nơi đại biểu công tác.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND
tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND huyện, thành phố nơi ứng cử.
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm điều
hành công việc của Tổ đại biểu; chủ trì phiên họp của Tổ đại biểu; giữ mối liên
hệ thường xuyên với Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Văn phòng
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị nơi đại
biểu HĐND ứng cử, công tác để tổ chức và bảo đảm các hoạt động của Tổ đại biểu
HĐND. Phân công đại biểu cư trú trên địa bàn huyện, thành phố nơi đại biểu ứng
cử định kỳ hàng tháng tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của địa phương;
phân công đại biểu đại diện Tổ tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND tỉnh khi giám sát tại địa bàn huyện, thành phố nơi đại
biểu ứng cử. Quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ theo quy định
của pháp luật.
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý, báo cáo kết
quả hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu với Thường trực HĐND tỉnh để theo
dõi, tổng hợp và báo cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND giúp việc cho Tổ trưởng,
thực hiện những việc được phân công và được ủy quyền khi Tổ trưởng vắng mặt. Tổng
hợp xây dựng dự thảo các văn bản của tổ và ghi biên bản các cuộc họp tổ.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 7. Chuẩn bị, triệu tập kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Xem xét, quyết định các
đề nghị xây dựng Nghị quyết, để trình
kỳ họp HĐND tỉnh do UBND
tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
trình; báo cáo, đề án do cơ quan hữu quan trình theo quy định.
2. Thường trực HĐND triệu tập các kỳ họp của
HĐND; chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ
họp.
Chậm nhất 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ, 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường, chuyên đề Thường trực HĐND tỉnh
tổ chức hội nghị với Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng
Cục thi hành án dân sự tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại diện lãnh đạo các cơ
quan liên quan để dự kiến nội dung, chương trình và các vấn đề liên quan đến kỳ
họp.
HĐND tỉnh chỉ đưa vào chương trình của kỳ họp những
vấn đề đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, trình đúng thời hạn, thẩm quyền, quy
trình, thủ tục theo quy định của pháp luật; xem xét, phân công cơ quan, tổ chức
chuẩn bị các nội dung, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án và
thời hạn trình HĐND tỉnh; chỉ đạo các Ban của HĐND thẩm tra các nội dung, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án sẽ trình
tại kỳ họp.
3. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
thường lệ, 07 ngày đối với kỳ họp bất thường hoặc chuyên đề Thường trực HĐND
quyết định việc triệu tập kỳ họp và được gửi đến đại biểu HĐND kèm theo dự kiến
nội dung, chương trình của kỳ họp.
4. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết, báo
cáo, đề án phải gửi hồ sơ đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm
tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm: Tờ trình HĐND về dự thảo Nghị quyết, Báo cáo, Đề án;
Dự thảo Nghị quyết, Báo
cáo, Đề án; Báo cáo thẩm định, văn bản tham gia ý
kiến và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự
thảo Nghị quyết, Báo cáo, Đề án do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh trình; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; Tài liệu khác nếu có.
5. Chỉ đạo Văn phòng HĐND tỉnh gửi các tài liệu
liên quan của kỳ họp đến đại biểu HĐND; thông báo quyết định triệu tập và dự kiến
chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin ở địa phương chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường, chuyên đề.
6. Chỉ đạo và hướng dẫn các Tổ đại biểu HĐND tiếp
xúc cử tri trước và sau kỳ họp và họp Tổ đại biểu để nghiên cứu và tham gia ý
kiến vào các nội dung trong chương trình kỳ họp.
7. Thiết lập đường dây điện thoại nóng tại hội
trường nơi tổ chức kỳ họp để kịp thời tiếp nhận thông tin, nội dung phản ánh,
kiến nghị của cử tri.
Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ
giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân
1. Giữa hai kỳ họp của HĐND
ngoài thực hiện các nhiệm vụ được pháp luật quy định, HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND tỉnh xem xét, quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh do
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của HĐND tỉnh trình, như
sau:
a) Những nội dung được cơ quan Trung ương giao bổ
sung.
b) Những nội dung được cấp có thẩm quyền giao cần
phải giải quyết kịp thời để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của tỉnh.
c) Những nội dung, nhiệm vụ cần phải giải quyết
kịp thời để thực hiện hiệu quả Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Báo cáo HĐND thông qua kết quả giải quyết các
nội dung tại Khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất
của HĐND tỉnh.
Điều 9. Phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân
1. Thường trực HĐND họp thảo luận và quyết
định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật
mỗi tháng một lần; khi xét thấy cần thiết, có thể họp đột xuất theo đề nghị của
Chủ tịch HĐND tỉnh.
2. Chủ tịch HĐND quyết định thời gian, chương
trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân; nếu Chủ tịch HĐND vắng mặt thì một Phó Chủ tịch HĐND được Chủ tịch HĐND ủy
quyền chủ tọa phiên họp.
3. Phiên họp Thường trực HĐND phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tham dự. Thành viên Thường trực
HĐND có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không
thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND xem xét, quyết định.
Đại diện UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời
tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh; đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu
quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND khi bàn về vấn đề có
liên quan.
4. UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Ban của HĐND, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND và các cơ quan,
tổ chức hữu quan có trách nhiệm chủ động chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc
nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực HĐND hoặc
theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Thường trực HĐND báo cáo 6 tháng và hàng năm
về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chính phủ theo quy định; báo cáo chuyên đề khác theo chương trình kỳ họp được
HĐND thông qua.
6. Tham gia hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động
của HĐND 14 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc theo kế hoạch chung; 6 tháng hoặc
1 năm, chủ trì tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực
HĐND huyện, thành phố.
Điều 10. Nhiệm vụ của Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các ủy viên Thường trực HĐND
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
a) Chủ tịch HĐND khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND,
bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND.
b) Gợi ý các vấn đề cần tập trung thảo luận tại
phiên họp, kỳ họp, thảo luận ở Tổ đại biểu; tạo điều kiện để các đại biểu HĐND
phát biểu ý kiến; bảo đảm dân chủ trong quá trình thảo luận, chất vấn và trả lời
chất vấn; lấy biểu quyết về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc lấy ý kiến
đại biểu HĐND về việc ban hành Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn khi cần
thiết.
c) Chỉ đạo việc tổng hợp các ý kiến đại biểu
HĐND, cử tri và chuyển đến các cơ quan, đơn vị hữu quan giải trình những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ khi đại biểu HĐND và cử tri yêu cầu.
d) Điều hành để Hội đồng nhân dân biểu quyết
thông qua các Nghị quyết.
đ) Chủ trì họp với các cơ quan liên quan để hoàn
chỉnh các Nghị quyết sau kỳ họp HĐND (nếu xét thấy cần thiết).
e) Chỉ đạo việc đánh giá, rút kinh nghiệm kỳ họp
HĐND sau mỗi kỳ họp.
f) Lãnh đạo hoạt động của Thường
trực HĐND, thay mặt Thường trực HĐND giữ
mối liên hệ với UBND tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.
2. Các Phó Chủ tịch HĐND thực hiện nhiệm
vụ theo phân công của Chủ tịch HĐND.
3. Các Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND tỉnh phân
công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh, thảo luận
và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND
tỉnh.
Điều 11. Chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND
1. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các Ban của HĐND
trong hoạt động thẩm tra các Tờ trình, Báo cáo, Đề án và dự thảo Nghị quyết
trình tại kỳ họp của HĐND.
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các Ban của HĐND
trong hoạt động giám sát, khảo sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Nghị quyết của HĐND; xem xét kết quả giám sát, khảo sát của các Ban
khi xét thấy cần thiết.
3. Tham dự cuộc họp các Ban của HĐND hoặc mời
các thành viên Ban của HĐND tham gia hoạt động của Thường trực HĐND.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp các hoạt động
khác của các Ban HĐND.
Điều 12. Giữ mối liên hệ
với đại biểu HĐND, Tổ đại HĐND
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND hoạt động theo
đúng Quy chế này, tạo điều kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu HĐND hoạt động có
hiệu quả. Ban hành hướng dẫn về tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đại biểu
HĐND, Tổ đại biểu HĐND.
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp xúc cử tri của đại
biểu HĐND; theo dõi, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của
đại biểu HĐND để chuyển và đôn đốc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có
liên quan nghiên cứu giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết trước kỳ họp HĐND.
3. Tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu
HĐND theo thẩm quyền và báo cáo HĐND khi xét thấy cần thiết.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND.
5. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật, chính sách của
Nhà nước; tập huấn kỹ năng hoạt động đại biểu; chuyên môn, nghiệp vụ công tác
cho đại biểu HĐND tỉnh.
6. Tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
công dân theo quy định.
Điều 13. Hoạt động chất vấn,
giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND
1. Thường trực HĐND quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn trên
cơ sở chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề
xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu HĐND.
2. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực
HĐND yêu cầu thành viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn
đề được Thường trực HĐND quyết định.
3. Mỗi lần chất vấn, hoặc yêu cầu các cơ quan giải
trình đại biểu HĐND nêu vấn đề không quá 05 phút; người bị chất vấn, giải trình
trả lời yêu cầu của một đại biểu không quá 10 phút; trường hợp cần thiết, Chủ tọa
phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa phiên họp có quyền nhắc đại biểu HĐND
khi nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định,
người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND hoặc
quá thời gian quy định.
4. Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực hiện theo
quy định tại Điều 69, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND số
87/2015/QH13.
Điều 14. Hoạt động tiếp xúc
cử tri
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân. Chỉ đạo việc cung cấp thông tin, tài
liệu cho hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; thông
tin đến cử tri kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tổ đại biểu HĐND để tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc
cử tri trước và sau kỳ họp HĐND; trình HĐND báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri ở địa phương.
3. Trực tiếp tổ chức giám sát hoặc phân công các
Ban của HĐND giám sát UBND tỉnh, các cơ quan chức năng trong việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của cử tri. Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri đã được gửi đến HĐND tại kỳ họp trước.
Điều 15. Hoạt động tiếp
công dân, xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công
dân
1. Xây dựng
các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với
tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am
hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND
tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên của
Thường trực HĐND tiếp công dân định kỳ hàng tháng tại Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh; công khai lịch tiếp công dân của Chủ tịch HĐND tỉnh và các thành viên Thường
trực HĐND tỉnh; tiếp nhận, nghiên cứu đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân, chuyển và đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo luật định.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tổ chức Đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho Ban của HĐND
giám sát, khảo sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương trong việc tiếp công dân; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần thiết,
nghe UBND, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội ở địa phương chuyển đến. Khi
cần thiết, Thường trực HĐND chủ trì phối hợp với UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức hội nghị để xem xét, định hướng giải quyết
đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài của tổ chức, công
dân.
Điều 16. Hoạt động giám
sát, khảo sát
1. Trên cơ sở đề nghị của các Ban
của HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương Thường
trực HĐND thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của HĐND
để trình HĐND xem xét, quyết định chậm nhất
là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của HĐND.
Căn cứ chương trình giám sát của HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND và báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm với của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp giữa
năm sau của HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh thực hiện các kiến nghị sau giám sát, khảo sát.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND có thể
trình ra kỳ họp gần nhất của HĐND về kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám
sát của các cơ quan chức năng để HĐND xem xét, quyết định.
2. Đề nghị HĐND xem xét quyết định
của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND huyện, thành
phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND
tỉnh.
3. Đối với hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh căn cứ chương trình giám sát đã
được HĐND thông qua, đề nghị HĐND ban hành Nghị quyết thành lập
Đoàn giám sát chuyên đề và xem xét báo cáo kết quả giám sát trước khi
Đoàn giám sát báo cáo HĐND xem xét tại kỳ họp gần nhất.
4. Phân công các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh khảo sát, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh
tại địa phương hoặc về các vấn đề khác theo quy định.
5. Tổ chức Đoàn giám sát theo chương trình giám
sát đã được HĐND thông qua tại kỳ họp HĐND hoặc khi thấy cần thiết. Việc giám
sát của Đoàn giám sát phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến các hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
6. Chỉ đạo, tổ chức việc giám sát tại các kỳ họp
thông qua xem xét các Báo cáo, Đề án, Tờ trình và hoạt động chất vấn, trả lời
chất vấn của đại biểu, Tổ đại biểu HĐND.
Kiểm tra, đôn đốc hoặc tổ chức giám sát các cơ
quan liên quan trả lời các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND được nêu tại kỳ họp
trước nhưng chưa được giải trình hoặc đã có lời hứa thực hiện trước HĐND.
7. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND
tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp huyện.
8. Thường trực HĐND tổ chức
giám sát lại việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát khi thấy cần thiết.
Điều 17. Tham gia công tác
xây dựng pháp luật
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng
góp vào dự án luật, dự án pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, các cơ quan Trung ương và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
Điều 18. Phê chuẩn danh
sách Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân
Trên cơ sở đăng ký của đại biểu HĐND tỉnh và số lượng ủy viên của
mỗi Ban và đề nghị của Trưởng ban của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết phê chuẩn danh sách Ủy
viên của các Ban của HĐND tỉnh trong số đại biểu HĐND
tỉnh và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND tỉnh.
Điều 19. Lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm
1. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND
quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm
và thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy
phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND, Chánh Văn phòng HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo quy
định.
2. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND
bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban của HĐND, Chánh Văn phòng HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo quy
định.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 20. Các Ban của
Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND
thuộc lĩnh vực được phân công; căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức,
đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thẩm tra Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết liên
quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban do HĐND, Thường trực HĐND phân công và gửi
báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp HĐND đối với báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết quy phạm pháp luật và
chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với báo cáo thẩm tra về các
nội dung khác.
3. Tham gia xây dựng Chương trình giám sát của
HĐND tỉnh; xây dựng Kế hoạch giám sát của Ban; Tổ chức hoạt động giám sát, khảo
sát các nội dung thuộc lĩnh vực; thực hiện theo chương trình hoạt động giám sát
đã được HĐND tỉnh thông qua và sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Kiến nghị với HĐND, Thường trực HĐND về những
vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách của Ban.
5. Cử thành viên Ban tham gia đoàn công tác,
giám sát, khảo sát theo chỉ đạo của Thường trực HĐND.
Điều 21. Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và ủy viên các Ban của HĐND
1. Trưởng Ban Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tham gia vào các hoạt động của Thường trực
HĐND; thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND phân công.
b) Chỉ đạo, điều hành công việc chung của Ban,
thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
c) Chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban, chuẩn bị
nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban.
d) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và
thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban khác của HĐND, các
cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
đ) Thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh
vực hoạt động của Ban do UBND, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh mời.
e) Tổ chức hoạt động giám sát, khảo sát của Ban
theo chương trình đã được HĐND thông qua và theo chỉ đạo của Thường trực HĐND
g) Trình bày các báo cáo thẩm tra, báo cáo kết
quả hoạt động của Ban tại kỳ họp HĐND.
h) Đề nghị Thường trực HĐND
phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của
Ban của HĐND.
i) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành
viên Ban của HĐND.
2. Phó Trưởng ban HĐND giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ của Ban; khi Trưởng ban vắng mặt một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban; ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt
động của Ban khi được Trưởng ban phân công.
3. Ủy viên các Ban của HĐND có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban, thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong
các hoạt động của Ban, nếu vì lý do vắng mặt phải báo cáo và được Trưởng ban đồng
ý. Ủy viên hoạt động kiêm nhiệm của các Ban phải dành thời gian thỏa đáng cho
hoạt động của Ban.
Điều 22. Chế độ làm việc
1. Căn cứ Quy chế này, các Ban của HĐND xây dựng
Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ riêng của từng thành viên Ban phù hợp với
quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Căn cứ chương trình hoạt động, chương trình
giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân, các Ban của HĐND
xây dựng chương trình công tác quý, sáu tháng và hàng năm của mình.
3. Các Ban của HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần
để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch
công tác tháng tiếp theo; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của Thường
trực HĐND và họp đột xuất khi cần thiết.
4. Trưởng ban, Phó Trưởng ban họp mỗi tháng 01 lần
để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế hoạch
công tác tháng tiếp theo; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của Thường
trực HĐND và họp đột xuất khi cần thiết.
5. Định kỳ sáu tháng, một năm, báo cáo kết quả
hoạt động của Ban với Thường trực HĐND tại phiên họp thường trực HĐND trước khi
báo cáo tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm HĐND.
Chương V
TỔ CHỨC KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 23. Chuẩn bị kỳ họp
1. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ; họp bất thường, chuyên đề theo yêu cầu của Thường
trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần
ba (1/3) tổng số đại biểu HĐND tỉnh.
2. HĐND có thể họp phiên trù bị để xem xét,
thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội dung khác do HĐND tỉnh
quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa phiên họp của HĐND
tỉnh và có thể phân công các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp điều hành các phiên họp
của HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất
thường, chuyên đề chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp; nội dung quyết định triệu tập kỳ họp phải ghi rõ thời gian, địa
điểm, nội dung trọng tâm của kỳ họp; Quyết định triệu tập kỳ họp được
gửi kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp đến đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 24. Chất vấn tại kỳ họp
1. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Trong thời gian HĐND họp, đại biểu
HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu
chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh (qua thư ký kỳ họp) chậm nhất
là 01 ngày trước phiên họp chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp,
ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại
biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn,
người bị chất vấn và thời gian chất vấn. Mỗi
đại biểu HĐND tỉnh được quyền chất vấn một hoặc nhiều lần về một hoặc nhiều vấn
đề.
3. Mỗi lần chất vấn, đại biểu HĐND nêu chất vấn
không quá 05 phút; người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu không
quá 10 phút; trường hợp cần thiết, Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời gian trả
lời chất vấn.
Chủ tọa có quyền nhắc trong trường hợp đại biểu
HĐND nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất vấn hoặc quá thời gian quy định,
người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND hoặc
quá thời gian quy định.
4. Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực hiện theo
quy định tại Điều 60, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND số
87/2015/QH13 và Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Căn cứ nhóm vấn đề chất vấn,
kết quả chất vấn tại kỳ họp, Thường trực HĐND đề nghị HĐND ban hành Nghị quyết về chất vấn; nội dung Nghị
quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND số 87/2015/QH13
6. Theo đề nghị của Thường trực HĐND, HĐND quyết định phát thanh, truyền hình trực tiếp phiên họp chất vấn
và phải được ghi trong chương trình kỳ họp.
Điều 25. Thảo luận tại kỳ họp
1. Khi được chủ tọa kỳ họp mời phát biểu thảo luận,
ý kiến phát biểu tham gia thảo luận tại kỳ họp tối đa không quá 5 phút.
2. Những ý kiến phát biểu thảo luận của đại biểu
HĐND tỉnh phải được ghi đầy đủ vào biên bản kỳ họp.
Điều 26. Thư ký phục vụ kỳ
họp
1. Văn phòng HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh.
2. Các nội dung thực hiện
a) Lập danh sách đại biểu HĐND
tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Cử tổ giúp việc ghi biên bản
phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp
toàn thể;
d) Tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp
trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
đ) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 27. Thông qua Nghị quyết
tại kỳ họp
1. Nghị quyết kỳ họp của HĐND tỉnh phải được quá
nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại
biểu HĐND tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu biểu quyết tán
thành.
2. Nghị quyết kỳ họp HĐND tỉnh phải do Chủ tịch
HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực.
Điều 28. Biên bản kỳ họp
1. Kỳ họp HĐND tỉnh và các phiên họp tại kỳ họp
HĐND tỉnh phải ghi biên bản.
2. Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh gồm biên bản phiên
họp trù bị, biên bản các phiên họp tại kỳ họp.
Biên bản kỳ họp do Chủ tọa kỳ họp và
Chánh Văn phòng HĐND tỉnh ký tên xác thực.
3. Biên bản phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu,
kết quả biểu quyết của HĐND tỉnh tại phiên họp, ý kiến bằng văn bản của đại biểu
HĐND tỉnh.
Điều 29 Tài liệu phục vụ kỳ
họp
1. Tài liệu được lưu hành tại kỳ họp do Chủ tịch
HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Tài liệu phục vụ kỳ họp do
UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh chuẩn bị
theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh phải được gửi đến Văn
phòng HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp,
báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 10
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm
soát, ký nháy ở góc trên bên trái của dự thảo Nghị quyết, đề án do Thường trực
HĐND tỉnh trình tại kỳ họp; lãnh đạo các ban của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm
soát, ký nháy ở góc trên bên trái của dự thảo Nghị quyết, đề án đã được thông
qua tại phiên thẩm tra của ban để trình tại kỳ họp.
4. Đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu mời dự kỳ
họp có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu
trong kỳ họp, nộp lại tài liệu mật và các văn bản quy định phải nộp lại cho bộ
phận tiếp nhận văn bản của Văn phòng HĐND tỉnh vào phiên họp cuối cùng của kỳ họp;
không được tiết lộ nội dung tài liệu mật.
5. Căn cứ quy định của pháp luật
hoặc theo chỉ đạo của Chủ tọa kỳ họp, đề nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân hữu quan, Văn phòng HĐND tỉnh ban hành
danh mục tài liệu cần thu hồi tại kỳ họp.
6. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của mỗi
kỳ họp HĐND được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 30.
Thông tin tuyên truyền về kỳ họp HĐND tỉnh
1. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ
HĐND tỉnh, hoạt động của HĐND tỉnh tại
kỳ họp; giữ mối liên hệ và chịu trách nhiệm về hoạt động của
đại diện cơ quan báo chí, thông tấn tại khu vực diễn ra kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh
thông tin với các cơ quan báo chí về kỳ họp trước phiên khai mạc,
đề cương tuyên truyền về kết quả kỳ họp.
3. Việc phát thanh và truyền hình trực tiếp do Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
trên cơ sở dự kiến chương trình kỳ họp (trừ phiên chất vấn theo quyết định của
HĐND tỉnh quy định tại Điều 24 Quy chế này) và được ghi trong
chương trình kỳ họp của HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh quyết định thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh.
5. Đại diện cơ quan báo chí, thông
tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai
tại kỳ họp HĐND tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác,
khách quan theo quy định của pháp luật về thông tin, báo
chí.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 31. Mối quan hệ với
các cơ quan Trung ương
1. Thường trực HĐND giữ mối quan hệ công tác với
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ
quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các bộ, ngành của Trung ương.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND phối hợp
và tạo điều kiện cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các
ban, ngành Trung ương khi về làm việc ở địa phương.
Điều 32. Mối quan hệ
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND giữ mối
quan hệ công tác với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh trong chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực
HĐND, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát, khảo sát, phối hợp giải quyết
công việc giữa hai kỳ họp HĐND theo Quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND,
UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
2. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐND cần giải quyết giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh thì Thường trực HĐND phối hợp
với UBND tỉnh, cơ quan có liên quan xem xét, quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ
họp gần nhất.
3. Thường trực HĐND chủ trì, phối hợp với UBND,
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dựng
Quy chế trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với các quy định của
pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh.
Điều 33. Các mối quan hệ
khác
1. Thường trực HĐND phối hợp với Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận theo dõi,
đánh giá, xếp loại hoạt động của đại biểu, Tổ đại biểu HĐND và giúp đại biểu
HĐND thực hiện nhiệm vụ.
2. Các Tổ đại biểu phối hợp với Thường trực
HĐND, UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội
và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố nơi đại biểu HĐND ứng
cử để tổ chức các cuộc họp Tổ đại biểu, tổ chức các hoạt động tiếp xúc cử tri,
tiếp công dân và thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật và theo Quy chế này.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 34. Kinh phí bảo
đảm cho hoạt động của HĐND
Kinh phí hoạt động của HĐND được bảo đảm từ nguồn
ngân sách của tỉnh do HĐND quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND.
Thành viên của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND được bố trí các điều kiện bảo đảm cho hoạt
động theo các quy định hiện hành.
Điều 35. Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Văn phòng HĐND tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, có nhiệm vụ tham mưu và tổ
chức phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, đại biểu và Tổ
đại biểu HĐND.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh.
3. Tham mưu, giúp HĐND tỉnh lập dự toán kinh phí
hoạt động hàng năm để trình HĐND xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện dự
toán; quản lý kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả
và bảo đảm các điều kiện khác phục vụ hoạt động của HĐND.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 36. Trách nhiệm thực
hiện
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân liên quan; Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội
dung cần thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Thường trực
HĐND trình HĐND xem xét, quyết định./.