HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
156-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 1979
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY
BAN XÂY DỰNG CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ
ngày 14-7-1960.
Căn cứ vào nghị quyết số 294-NQ/QHK6 ngày 24-8-1978 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phê chuẩn việc thành lập Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
Căn cứ vào Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ ban hành kèm
theo nghị định số 172-CP ngày 01-11-1973 của Hội đồng Chính phủ.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Thường vụ Hội đồng
Chính phủ ngày 23-2-1979.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Ủy ban Xây dựng
cơ bản Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm giúp Hội đồng
Chính phủ quản lý tổng hợp và xây dựng luật lệ về công tác xây dựng cơ bản của
Nhà nước; bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cơ bản theo đúng đường lối,
chính sách của Đảng, kế hoạch và pháp luật Nhà nước, nhằm thúc đẩy tiến độ xây
dựng nhanh, vững chắc và có hiệu quả cao cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh
tế quốc dân, củng cố quốc phòng và cải thiện đời sống nhân dân.
Điều 2. - Ủy ban Xây dựng
cơ bản Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và phối hợp với các Bộ có nhiệm vụ
xây dựng chuyên ngành và các Bộ có liên quan nghiên cứu trình Hội đồng Chính phủ
quyết định về phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn về phát triển
công tác xây dựng cơ bản, những chính sách, chế độ, luật lệ chung về quản lý
xây dựng cơ bản; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách,
chế độ và luật lệ ấy.
2. Tiến hành việc nghiên cứu với sự tham gia của
các Bộ, các ngành có liên quan để dự thảo các quy định về tiêu chuẩn, quy phạm,
định mức, đơn giá, v.v… để trình Chính phủ xét duyệt, ban hành chung cho toàn
ngành xây dựng cơ bản; đồng thời tổ chức việc phối hợp giữa các Bộ có nhiệm vụ
xây dựng chuyên ngành nghiên cứu dự thảo các quy định về tiêu chuẩn, quy phạm,
định mức, đơn giá, v.v… thuộc lĩnh vực chuyên ngành theo chức năng của từng Bộ
để trình Chính phủ xét duyệt, ban hành hoặc do Bộ ban hành theo quy định chung
của Nhà nước.
3. Giúp Chính phủ thẩm tra thiết kế các công
trình và thiết kế quy hoạch xây dựng quan trọng.
Tham gia với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước thẩm tra
trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt nhiệm vụ thiết kế các công trình trên hạn
ngạch, chuẩn bị trình duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật và thiết kế sơ bộ
các công trình quan trọng do Chính phủ quyết định.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
xây dựng cơ bản của cả nước, nhất là các công trình trọng điểm. Trong phạm vi
trách nhiệm của Ủy ban, đề xuất và kiến nghị với Hội đồng Chính phủ hoặc với thủ
trưởng các ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương có liên quan về những
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nước.
5. Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc
kiểm tra, giám định Nhà nước về chất lượng công tác xây dựng cơ bản và nghiệm
thu, bàn giao các công trình xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước.
6. Tổ chức việc hợp tác với các Bộ có nhiệm vụ
xây dựng chuyên ngành trong công tác nghiên cứu và thông tin khoa học, kỹ thuật
và kinh tế xây dựng; nghiên cứu và thông tin những vấn đề khoa học, kỹ thuật và
kinh tế xây dựng chung, tổng hợp phục vụ toàn ngành hoặc liên ngành xây dựng;
phối hợp với Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước trong việc quản lý kế hoạch
nghiên cứu và đề nghị ban hành các chính sách khoa học, kỹ thuật trong toàn
ngành xây dựng cơ bản.
7. Tổ chức phối hợp với các Bộ hữu quan tiến
hành nghiên cứu các vấn đề về tiêu chuển hóa, điển hình hóa, v.v… trong xây dựng
chung cho toàn ngành và trong từng lĩnh vực chuyên ngành.
8. Nghiên cứu và tổ chức các đề án về tổ chức quản
lý xây dựng cơ bản áp dụng chung cho công tác xây dựng cơ bản trong cả nước.
Tham gia ý kiến với các Bộ hữu quan trong việc nghiên cứu các đề án về tổ chức
quản lý của từng chuyên ngành xây dựng, các đề án về chính sách, chế độ đối với
cán bộ, công nhân và về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ,
công nhân toàn ngành xây dựng, trước khi trình Chính phủ xét duyệt và ban
hành.
9. Nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu các đồ án
thiết kế quy hoạch xây dựng tổng thể quan trọng: các vùng lãnh thổ, vùng công
nghiệp và đô thị đặc biệt. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc quản lý tổng
hợp công tác quy hoạch xây dựng của các ngành và địa phương; trên cơ sở các quy
hoạch xây dựng đã được Chính phủ xét duyệt, thực hiện quản lý Nhà nước trong việc
sử dụng đất xây dựng và xác định địa điểm xây dựng theo quy hoạch.
10. Nghiên cứu và phối hợp với các Bộ chuyên
ngành nghiên cứu các vấn đề về quản lý và sử dụng hợp lý, với công suất và hiệu
quả cao các loại máy móc, thiết bị hiện có trong toàn ngành xây dựng; tham gia
ý kiến với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ xây dựng và các Bộ chuyên ngành về
phương hướng trang bị máy móc, thiết bị và cơ giới hóa từng bước cho toàn ngành
xây dựng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả cao.
11. Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế về
khoa học, kỹ thuật và kinh tế xây dựng thuộc các lĩnh vực công tác của Ủy ban
theo đúng đường lối, chính sách và các quy định về quan hệ đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.
12. Tập trung và quản lý thống nhất các số liệu,
tài liệu về công tác khảo sát xây dựng do các ngành và các cấp thực hiện để
tránh khảo sát trùng lắp; thu nhập và chỉnh lý tổng hợp các tài liệu, số liệu
đó để cung cấp thống nhất, đồng bộ cho các cơ quan thiết kế và thi công ở trong
nước và nước ngoài đối với những công trình thuộc diện quản lý của Chính phủ.
Điều 3. – Cơ cấu tổ chức
của Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước gồm có:
A. Các viện làm nhiệm vụ của các trung tâm
nghiên cứu, kết hợp với quản lý:
1. Viện khoa học và kỹ thuật xây dựng cơ bản;
2. Viện kinh tế xây dựng cơ bản;
3. Viện quy hoạch xây dựng tổng hợp;
4. Viện tiêu chuẩn hóa và điển hình hóa xây dựng;
5. Viện nghiên cứu về cơ giới hóa và công nghệ
xây dựng.
B. Các vụ làm chức năng giúp Ủy ban quản lý tổng
hợp:
1. Vụ thẩm tra thiết kế tổng hợp;
2. Vụ theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng cơ bản
của các ngành trung ương và địa phương (gọi tắt là Vụ tổng hợp xây dựng);
3. Vụ dự báo xây dựng cơ bản;
4. Vụ tổ chức và cán bộ;
5. Ban thanh tra và giám định xây dựng Nhà nước;
6. Văn phòng.
C. Một số tổ chức thuộc diện quản lý của Ủy
ban: (Các cơ sở về thực nghiệm và máy tính điện tử, về thông tin và nhà xuất
bản xây dựng, v.v…).
Điều 4. - Hệ thống tổ chức
quản lý công tác xây dựng cơ bản ở các ngành và các cấp gồm có:
1. Ở mỗi Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực
thuộc Hội đồng Chính phủ (tùy theo khối lượng xây dựng cơ bản của mỗi ngành) có
tổ chức vụ hoặc phòng quản lý xây dựng cơ bản.
2. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(tùy theo khối lượng công các xây dựng cơ bản) có tổ chức ban hoặc phòng xây dựng
cơ bản tỉnh, thành phố.
3. Ở các huyện và đơn vị tương đương (tùy theo
khối lượng xây dựng cơ bản) có cán bộ hoặc tổ xây dựng (thuộc Ban công nghiệp –
giao thông – xây dựng).
Điều 5. - Ủy ban
Xây dựng cơ bản Nhà nước do một Chủ nhiệm phụ trách. Giúp việc Chủ nhiệm có các
Phó chủ nhiệm và ủy viên. Các Phó chủ nhiệm và ủy viên giúp Chủ nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ chung, và được Chủ nhiệm ủy quyền chỉ đạo từng phần công tác
của Ủy ban. Phó chủ nhiệm hoặc ủy viên có thể trực tiếp làm thủ trưởng một đơn
vị trong Ủy ban.
Điều 6. - Chủ nhiệm Ủy
ban Xây dựng cơ bản Nhà nước có trách nhiệm xây dựng điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn. Việc quy định nhiệm vụ,
trách nhiệm cụ thể của các tổ chức trong Ủy ban do đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban
quyết định.
Điều 7. - Ủy ban Xây dựng
cơ bản Nhà nước quản lý tổ chức, biên chế cán bộ, nhân viên, tài sản, tài vụ của
Ủy ban theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 8. - Bộ Xây dựng có
trách nhiệm chuyển sang Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước những bộ phận công tác
và các cán bộ, nhân viên có khả năng bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước như quy định ở điều 1 và điều 2 trên đây. Kế
hoạch và nội dung bàn giao cụ thể về cán bộ, các phương tiện hoạt động và các
tài sản có liên quan do Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước và Bộ Xây dựng thỏa thuận
trên cơ sở bảo đảm tốt yêu cầu công tác chung và hoàn thành gọn trong quý II
năm 1979. Ngoài ra theo đề nghị của Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, yêu cầu
các Bộ, các ngành và các cấp có liên quan cần điều động bổ sung cho Ủy ban một
số cán bộ phù hợp với yêu cầu công tác.
Điều 9. - Những
quy định trước đây về tổ chức quản lý công tác xây dựng cơ bản trái với nghị định
này đều bãi bỏ.
Điều 10. – Các đồng chí
Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
T.M. HỘI ĐỒNG
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|