CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CON DẤU
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định về
quản lý và sử dụng con
dấu.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ
chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam, tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức) và chức danh nhà nước.
2.
Nghị định này không điều chỉnh đối với:
a)
Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư;
b)
Dấu tiêu đề; dấu ngày, tháng, năm; dấu tiếp nhận công văn; dấu chữ ký.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn
bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con
dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có
hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu
ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.
2.
Con dấu có hình Quốc huy là con dấu trên bề mặt có hình Quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.
Con dấu có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt có hình ảnh tượng trưng của
cơ quan, tổ chức đó được pháp luật công nhận hoặc được quy định trong điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4.
Con dấu không có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt không có hình Quốc huy
hoặc không có hình ảnh tượng trưng như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Dấu ướt là con dấu trên bề mặt có nội dung thông tin, hình thức, kích thước
theo quy định, khi sử dụng con dấu dùng chất liệu mực để đóng lên văn bản, giấy
tờ sẽ in nội dung thông tin trên bề mặt con dấu.
6.
Dấu nổi là con dấu trên bề mặt có nội dung thông tin giống như dấu ướt, khi sử
dụng đóng lên văn bản, giấy tờ sẽ in nổi
nội dung thông tin trên bề mặt con dấu.
7.
Dấu thu nhỏ là loại dấu ướt hoặc dấu nổi nhưng có kích thước nhỏ hơn.
8.
Dấu xi là con dấu trên bề mặt có nội dung thông tin giống như dấu ướt, khi sử
dụng con dấu dùng chất liệu xi để đóng niêm phong sẽ in nội dung thông tin trên
bề mặt con dấu.
9.
Mẫu con dấu là
quy chuẩn về nội dung thông tin, hình thức, kích thước trên bề mặt con dấu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
10.
Cơ quan đăng ký mẫu con dấu là cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký mẫu con
dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
11.
Đăng ký mẫu con dấu là việc cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con
dấu thực hiện đăng ký mẫu con dấu với cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
12. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
là văn bản của cơ quan đăng ký mẫu con dấu chứng nhận cơ quan, tổ chức, chức
danh nhà nước đã đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.
13.
Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan có quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy
đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động và cho phép cơ
quan, tổ chức, chức danh nhà nước được sử
dụng con dấu theo quy định.
14.
Tổ chức kinh tế quy định tại Nghị định này là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo các luật: Công chứng, luật sư,
giám định tư pháp,
kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, hợp tác xã.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu
1.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
2.
Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi thực hiện thủ tục về con dấu.
3.
Việc đăng ký, quản lý con dấu và cho phép sử dụng con dấu phải bảo đảm các điều
kiện theo quy định tại Nghị định này.
4.
Con dấu quy định trong Nghị định này là hình tròn; mực dấu màu đỏ.
Điều 5. Điều kiện sử dụng con dấu
1.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy
định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn
bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký
mẫu con dấu trước khi sử dụng.
2.
Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh,
nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và
giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo quy định của pháp luật thì
được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.
4.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ
được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường
hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp (dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi),
thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng thêm dấu ướt phải được sự cho phép
của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước tự quyết định việc sử dụng thêm dấu nổi,
dấu thu nhỏ, dấu xi;
c)
Tổ chức kinh tế tự quyết định việc sử dụng
thêm con dấu.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả.
2.
Mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu.
3.
Sử dụng con dấu hết giá trị
sử dụng.
4.
Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký.
5.
Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan
đăng ký mẫu con dấu.
6.
Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp con dấu; sử dụng con dấu của
Cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
7.
Chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu.
8.
Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu.
9.
Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu.
10.
Đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền.
11.
Không chấp hành việc kiểm tra con dấu,
không xuất trình con dấu khi có yêu cầu kiểm tra
của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
12.
Lợi dụng nhiệm vụ được giao trong quá trình giải quyết thủ tục về con dấu để
sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
13.
Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CON DẤU CÓ HÌNH QUỐC HUY, CON DẤU CÓ
HÌNH BIỂU TƯỢNG, CON DẤU KHÔNG CÓ HÌNH BIỂU TƯỢNG
Điều 7. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử
dụng con dấu có hình Quốc huy
1.
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng thư ký Quốc hội.
2.
Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng bầu cử Quốc gia, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, cơ
quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Chính phủ, các bộ; cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng cục hoặc đơn vị
tương đương Tổng cục.
4.
Văn phòng Chủ tịch nước.
5.
Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa
án quân sự khu vực.
6.
Viện kiểm sát
nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân, dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.
7.
Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các cấp.
8.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi
hành án quân khu và
tương đương.
9.
Đại sứ quán, Phòng Lãnh sự thuộc Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Lãnh sự quán,
Tổng Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự, Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái
đoàn quan sát viên thường trực và cơ quan có tên gọi khác thực hiện chức năng
đại diện của Nhà nước Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ hoặc tại vùng
lãnh thổ nước ngoài.
10.
Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Cục
Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ
Ngoại giao.
11.
Cơ quan khác có chức năng quản lý nhà nước và được phép sử dụng con dấu có hình
Quốc huy theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu có
hình biểu tượng hoặc con dấu không có hình biểu tượng
1.
Cơ quan, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ
các cơ quan quy định tại Điều 7 Nghị định này), Văn phòng
Quốc hội, Kiểm toán nhà
nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
2.
Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành trung ương tại địa phương.
3.
Cơ quan, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự trung
ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
4.
Cơ quan, tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.
5.
Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, cơ quan điều tra trong Quân đội nhân
dân, cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6.
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an; trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; trại giam thuộc quân khu; trại tạm giam cấp quân khu;
trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; cơ
quan thi hành án hình sự
Công
an cấp tỉnh; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện; cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương.
7.
Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương; tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở.
8.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
9. Cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Cơ quan thuộc
hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức
phi chính phủ được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động.
11. Tổ chức nước ngoài
không có
chức
năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
12. Doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo các luật: Công
chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, hợp tác xã.
13.
Tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
14.
Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở cấp huyện, Ủy ban bầu cử ở cấp xã; Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã; Tổ bầu cử.
15.
Tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động
và được phép sử dụng con dấu theo quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
Mục 2. CON DẤU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Điều 9. Con dấu cơ quan đại diện ngoại giao của
nước ngoài
Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của các tổ chức
quốc tế tại Việt Nam, bộ phận lãnh sự, bộ phận tùy
viên quân sự và bộ phận khác trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài
tại Việt Nam trước khi sử dụng con dấu có trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với Bộ Ngoại giao
Việt Nam.
Điều 10. Con dấu tổ chức nước ngoài không có
chức năng ngoại giao
1.
Tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao được mang con dấu từ nước
ngoài vào Việt Nam để sử dụng, mẫu con dấu mang vào không được sử dụng các hình
ảnh, biểu tượng, tên của Nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc vi
phạm truyền thống lịch sử văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc
Việt Nam. Trước khi sử dụng con dấu phải thực hiện đăng ký mẫu con dấu tại cơ
quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này
và hồ sơ đăng ký mẫu con dấu theo quy định tại khoản 10 Điều 13 Nghị
định này.
2.
Trường hợp tổ chức nước ngoài không mang con dấu vào Việt Nam mà đề nghị làm
con dấu tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu tại cơ quan
đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này và hồ sơ đăng ký mẫu con dấu theo quy
định tại khoản 10 Điều 13 Nghị định này.
Mục 3. ĐĂNG KÝ MẪU CON DẤU; THU HỒI, HỦY CON
DẤU VÀ HỦY GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 11. Trình tự, thủ tục nộp, tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục về con dấu theo quy định tại các Điều
13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này cho cơ
quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:
a)
Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đăng ký mẫu con
dấu;
b)
Nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu (trừ các
văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của
pháp luật).
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra thông tin, văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ và thực hiện theo các quy
định sau:
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ
tiếp nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ,
ngày trả kết quả và giao trực tiếp cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh
nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ;
b)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo
ngay và hướng dẫn để cơ quan, tổ chức,
chức danh nhà nước hoàn thiện hồ sơ;
c)
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, cơ quan đăng ký mẫu
con dấu phải có văn bản trả lời cơ quan,
tổ chức theo thời hạn quy định tại khoản 7 Điều này về việc từ chối giải quyết
hồ sơ;
d)
Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo kết quả xử lý hồ sơ đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a,
b và c khoản 2 Điều này qua địa chỉ thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
3. Người được cơ quan, tổ chức, chức
danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
4.
Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu theo quy định của pháp luật.
5.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi nộp hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký mẫu con dấu phải xuất trình con dấu đã được đăng ký trước đó để cơ
quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu kiểm tra, đăng ký theo quy
định.
6.
Tổ chức nước ngoài mang con dấu vào Việt Nam sử dụng, khi nộp hồ sơ phải nộp
con dấu đã mang vào cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu để kiểm
tra,
đăng ký theo quy định.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết, cơ quan đăng ký mẫu con dấu có
trách nhiệm trả kết quả đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký lại mẫu con dấu, đăng
ký thêm con dấu, đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi; cấp, đổi, cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
Điều 12. Cơ quan đăng ký mẫu con dấu
1.
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tổng cục
Cảnh sát, Bộ Công an có trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu; cấp, đổi, cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với cơ quan, tổ chức,
chức danh nhà nước, gồm:
a)
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng thư ký Quốc hội;
b)
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng bầu cử Quốc gia, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c)
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước,
Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
d)
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, đơn vị trực
thuộc các cơ quan này;
đ)
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, đơn vị trực thuộc các cơ quan
này;
e)
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an; trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an; đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
g)
Cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
h)
Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương;
i)
Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện, tổ chức phi chính phủ do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thành lập
hoặc cấp giấy phép hoạt động, tổ chức trực thuộc các cơ quan, tổ chức này;
k)
Tổ chức kinh tế do cơ quan có thẩm quyền
ở trung ương thành lập hoặc cấp giấy đăng
ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động và các tổ chức trực thuộc;
l) Đại sứ quán,
Phòng Lãnh sự thuộc Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Tổng Lãnh sự
danh dự, Lãnh sự danh dự, Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát
viên thường trực và cơ quan đại diện khác thực hiện chức năng đại diện của Nhà
nước Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ hoặc tại vùng lãnh thổ nước
ngoài;
m)
Tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại
giao do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương cấp giấy phép hoạt động;
n)
Tổ chức khác do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt
động.
2.
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu; cấp, đổi, cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với cơ quan, tổ chức, gồm:
a)
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp; Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b)
Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của bộ, ngành trung ương tại địa phương;
c)
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Viện kiểm sát
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; đơn vị trực
thuộc các cơ quan này;
d)
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; đơn vị trực thuộc các cơ
quan này;
đ)
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Công an xã, phường, thị trấn; đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
e)
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
g)
Cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; đơn vị trực thuộc các cơ quan này;
h)
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;
i)
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
k)
Cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ
chức này;
l) Cơ quan thuộc
hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức
phi chính phủ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt
động, tổ chức trực thuộc các cơ quan, tổ chức này;
m)
Tổ chức kinh tế do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập hoặc cấp giấy
đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động và các tổ chức trực thuộc;
n)
Tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương cấp giấy phép hoạt động;
o)
Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở cấp huyện, Ủy ban bầu cử ở cấp xã, Ban bầu cử đại biểu
Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, Tổ bầu cử;
p)
Tổ chức khác do cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động;
q)
Một số trường hợp
theo ủy quyền của cơ quan đăng ký mẫu con
dấu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới
1.
Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà
nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy
định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Đối với cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn: Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động
của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Tổ chức sự nghiệp, hồ sơ gồm:
a)
Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền;
b)
Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về
lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
4.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính
phủ, hồ sơ gồm:
a)
Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Điều lệ hoạt động của tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, hồ sơ gồm:
a)
Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Văn bản quy định về tổ chức, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức
theo quy định của pháp luật;
c)
Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký
về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
6.
Đối với tổ chức tôn giáo: Quyết định công nhận tổ chức của cơ quan có thẩm
quyền.
7.
Tổ chức trực thuộc tổ chức tôn giáo, hồ sơ gồm:
a)
Quyết định của tổ chức tôn giáo về việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;
b)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập tổ chức tôn giáo
trực thuộc;
c)
Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo
quy định của pháp luật.
8.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc giấy đăng ký
hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định
của pháp luật.
9.
Tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
a)
Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo
quy định của pháp luật.
10.
Đối với tổ chức nước ngoài không có chức năng ngoại giao hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam: Giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam.
11.
Tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật: Quyết định
thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký dấu nổi, dấu thu
nhỏ, dấu xi
Văn
bản quy định cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng,
chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu
con dấu
1. Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh
nhà nước có con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng hoặc thay đổi chất liệu: Văn bản đề
nghị đăng ký lại mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng
con dấu, trong đó nêu rõ lý do.
2.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có
sự thay đổi về tổ chức, đổi tên, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con
dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu, trong đó nêu rõ
lý do;
b)
Quyết định thay đổi về tổ chức,
đổi tên cơ quan, tổ chức, chức danh nhà
nước của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký lại mẫu con
dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu, trong đó nêu rõ
lý do và có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b)
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu được cấp trước đó.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị đăng ký thêm con dấu
1.
Đối với cơ quan,
tổ chức, chức danh nhà nước đăng ký thêm dấu ướt: Văn
bản cho phép được sử dụng thêm dấu ướt của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với cơ quan, tổ chức, chức danh
nhà nước đăng ký thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi: Văn bản đề nghị đăng ký
thêm con dấu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước.
3. Đối với tổ chức kinh tế đăng ký thêm
dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi: Văn bản đề nghị đăng ký thêm con dấu của
người đứng đầu tổ chức kinh tế.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký mẫu con dấu
Văn bản đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con
dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 18. Giao nộp, thu hồi, hủy con dấu
và hủy giá trị sử dụng con dấu
1.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ
quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này thuộc các trường hợp sau đây:
a)
Đăng ký lại mẫu con dấu do con dấu bị biến dạng, mòn, hỏng, thay đổi chất liệu
hoặc cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có sự thay đổi về tổ chức,
đổi tên;
b)
Có quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, kết
thúc nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Có quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giấy đăng ký hoạt động,
giấy phép hoạt
động của cơ quan có thẩm quyền;
d)
Con dấu bị mất được tìm thấy sau khi đã bị hủy giá trị sử dụng con dấu;
đ)
Có quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
e)
Các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
và 8 Điều 6 Nghị định này.
2.
Giao nộp, thu hồi, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu thực hiện như
sau:
a)
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trước khi nhận con dấu
mới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải giao nộp con dấu đã được đăng ký trước
đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu để thu hồi và hủy con dấu theo quy định;
b)
Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ quan đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó theo đúng thời hạn phải giao nộp con dấu được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thu hồi và hủy con dấu theo quy định.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không giao nộp con dấu theo quy định, thì cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu ra quyết
định hủy giá trị sử dụng con dấu;
c)
Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giao nộp con
dấu cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu trước đó ngay sau khi tìm thấy con dấu đã bị mất để thu hồi và hủy con dấu theo quy
định;
d)
Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu trước đó theo đúng thời hạn phải giao nộp con dấu được ghi trong
quyết định của cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thu hồi con dấu, cụ thể:
Cơ
quan thu hồi con dấu phải niêm phong, quản lý con dấu đó. Khi cơ quan, tổ chức
có quyết định cho hoạt động trở lại, thì cơ quan đã thu hồi con dấu có trách
nhiệm bàn giao lại con dấu cho cơ quan, tổ chức để sử dụng theo quy định.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không giao nộp con dấu theo quy định, thì cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu ra quyết định hủy giá trị sử dụng
con dấu.
Đối
với trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã ra quyết định
hủy giá trị sử dụng con dấu mà sau đó cơ quan, tổ chức bị tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động được hoạt động trở lại thì cơ quan, tổ chức được phép sử dụng con
dấu phải đăng ký lại mẫu con dấu để sử
dụng theo quy định;
đ)
Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
6 Nghị định này, khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm, thì cơ quan đăng ký mẫu con dấu tiến hành thu hồi và hủy con dấu theo quy định.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 6 Nghị định này, cơ quan đăng ký mẫu con dấu ra quyết định
hủy giá trị sử dụng con dấu;
e)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này,
khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, thì cơ quan đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu ra thông báo giao nộp con dấu và thu hồi
con dấu theo quy định.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành và
không giao nộp con dấu theo quy định thì cơ quan đăng ký mẫu con dấu ra quyết
định hủy giá trị sử dụng con dấu. Sau khi cơ quan đăng ký mẫu con dấu đã hủy
giá trị sử dụng con dấu, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng con
dấu phải đăng ký lại mẫu con dấu để sử dụng theo quy định của pháp luật;
g)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này, khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm thì cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con
dấu trước đó ra thông báo giao nộp con dấu để xử lý giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành và
không giao nộp con dấu theo quy định, thì cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng
ký mẫu con dấu ra quyết định hủy giá trị sử dụng con dấu đang bị chiếm giữ trái
phép, chiếm đoạt con dấu và đăng ký lại mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật;
h)
Đối với trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định này, khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, thì cơ quan đăng ký mẫu con dấu ra
thông báo giao nộp con dấu và thu hồi con dấu theo quy định.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không chấp hành và
không giao nộp con dấu theo quy định, thì cơ quan đăng
ký mẫu con dấu xử lý theo quy định
của pháp luật.
3.
Việc giao nộp con dấu của các cơ quan quy định tại khoản 9 Điều
7 Nghị định này do Bộ Ngoại giao quyết định và có văn bản gửi Bộ Công an về
thời hạn giao nộp con dấu để thu hồi và hủy con dấu theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an
1.
Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về con dấu trong phạm vi cả nước;
trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành các quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
2.
Thống nhất quy định về mẫu con dấu của các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà
nước; biểu mẫu sử dụng trong đăng ký,
quản lý con dấu; quản lý, hướng dẫn hoạt động sản xuất con dấu.
3.
Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con
dấu.
4.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về
quản lý và sử dụng con dấu.
5.
Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng con dấu.
6.
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và sử
dụng con dấu cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam.
7.
Phối hợp với
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý con
dấu, bố trí kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện dự án cơ sở dữ liệu về
quản lý con dấu.
8.
Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện công tác đăng ký, quản lý con dấu.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký
mẫu con dấu
1.
Tiếp nhận hồ sơ, đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký lại mẫu con dấu, đăng ký thêm
con dấu; đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ,
dấu xi; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng
ký mẫu con dấu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
2.
Thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu, hủy con dấu và hủy giá
trị sử dụng con dấu, cấp giấy chứng nhận thu hồi con dấu theo Mẫu
số 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Thông báo hủy giá trị sử dụng con dấu đối với trường
hợp con dấu bị mất.
4.
Cung cấp mẫu con dấu
theo đề nghị của tổ chức giám định tư pháp về kỹ thuật hình sự trong Công an
nhân dân để phục vụ công tác giám định theo quy định của pháp luật.
5.
Hướng dẫn cơ sở thực hiện việc sản xuất con dấu theo quy định.
6.
Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ có liên
quan
1.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc cho phép giữ lại con dấu đã hết giá trị sử dụng của một số cơ quan,
tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử.
2.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công an quy định mẫu con dấu, tổ chức khắc dấu, đăng ký
và quản lý con dấu của cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
3.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiếp nhận thông báo mẫu con dấu cơ quan đại diện
ngoại giao của nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
4.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký mẫu con
dấu theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
tác đăng ký, quản lý con dấu.
2.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt
động hoặc công nhận hoạt động đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước
1.
Cơ quan có thẩm quyền khi ra quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt
động hoặc cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động và cho phép sử dụng
con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước phải tuân thủ các quy định của
pháp luật.
2.
Cơ quan có thẩm quyền khi ra quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm
dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ; quyết định thay đổi về tổ chức, đổi tên;
quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép hoạt động; quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động thì trong quyết
định phải ghi rõ thời hạn cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước phải giao nộp con dấu cho cơ quan đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và đồng thời gửi quyết định cho cơ quan đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu biết để thu hồi con dấu theo quy định.
3.
Phối hợp với cơ quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị
định này trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm trong công tác quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng con dấu
1.
Chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại Điều
7 và Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc quản lý và
sử dụng con dấu và ban hành
quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức
mình.
2.
Đăng ký mẫu con dấu và thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan
biết trước khi sử dụng.
3.
Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
4.
Giao nộp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
5.
Con dấu phải được quản lý chặt chẽ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức; chỉ chức
danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được quyết định việc mang
con dấu ra ngoài trụ sở để sử dụng giải quyết công việc.
6.
Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ phải theo đúng quy định của pháp luật.
7.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, trong thời hạn 02 ngày kể
từ khi phát hiện mất con dấu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
mẫu con dấu và cơ quan Công an
xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.
8. Cơ quan, tổ chức bị chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải nộp lại
con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu theo quy định.
9.
Con dấu đang sử dụng bị biến dạng, mòn, hỏng hoặc có thay đổi tổ chức, đổi tên
thì phải thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu, nộp lại con dấu và giấy
chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
10.
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Trường
hợp bị hỏng phải thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan
đăng ký mẫu con dấu.
11.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi cần phải giữ lại con dấu hết giá trị
sử dụng để phục vụ công
tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử phải có văn
bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
12.
Việc in mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công
tác phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đó.
Điều 25. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con
dấu
1.
Hình thức kiểm tra
a)
Kiểm tra định kỳ
Kiểm
tra định kỳ được thực hiện không quá 01 lần trong một năm. Trước khi thực hiện
việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo trước 03 ngày làm
việc cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được kiểm tra về thời gian, nội
dung và thành phần đoàn kiểm tra.
b)
Kiểm tra đột xuất
Kiểm
tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
quản lý và sử dụng con dấu. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra khi tiến hành kiểm tra con dấu phải thông báo rõ lý do. Cán bộ được
giao nhiệm vụ kiểm tra phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2.
Thẩm quyền kiểm tra
a)
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền kiểm tra việc
quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước thuộc thẩm
quyền đăng ký mẫu con dấu;
b)
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền
kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền đăng ký
mẫu con dấu.
3.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc
quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước trước khi
tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được
kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí
người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với người có
trách nhiệm kiểm tra khi nhận được thông
báo về việc kiểm tra con dấu.
5.
Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý và sử dụng con dấu phải lập biên bản
kiểm tra về việc quản lý và sử dụng con
dấu theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP.
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
1.
Con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đã được đăng ký và cấp giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP mà con dấu của cơ quan, tổ chức,
chức danh nhà nước vẫn phù hợp với quy định tại Nghị định này thì không phải
thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con
dấu; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
2.
Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đang thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu
theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP,
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 58/2001/NĐ-CP.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,
NC (3).B
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Tên mẫu
|
Tên biểu mẫu
|
Mẫu số 01
|
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
|
Mẫu số 02
|
Giấy chứng nhận thu hồi con dấu
|