CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ TRANG PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN
DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; được sửa đổi,
bổ sung một số Điều ngày 03 tháng 6 năm 2008 và ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Nghị định này quy định quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam; quy định trang phục sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức
quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; việc quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và
viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt
Nam là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt
Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt
Nam bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu
tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô.
4. Trang phục của Quân đội nhân dân
Việt Nam bao gồm: Trang phục dự lễ, trang phục thường dùng,
trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ, trang phục công tác và áo ấm.
Điều 4. Quản lý,
sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt
Nam
1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc
phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt
chẽ theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc
sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối
tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi,
mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục
của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUÂN HIỆU, CẤP
HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 5. Quân hiệu
của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt
Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi mầu vàng, xung quanh có hai bông
lúa mầu vàng đặt trên nền đỏ tươi, phía dưới hai bông lúa
có hình nửa bánh xe răng lịch sử mầu vàng, vành ngoài quân
hiệu mầu vàng.
2. Quân hiệu có 03 loại: Đường kính
36 mm, đường kính 33 mm, đường kính 28 mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28
mm dập liền với cành tùng kép mầu vàng.
Điều 6. Cấp hiệu của
Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là
sĩ quan
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai
cạnh dọc.
b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội
Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa
văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.
c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ
đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải
quân mầu tím than.
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu,
gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa
văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và
ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có
gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:
Thiếu úy, Thiếu
tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung úy, Trung
tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng úy, Thượng
tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại úy, Đại tá,
Đại tướng: 04 sao.
2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo
chiều dọc.
3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ
và hai cạnh dọc.
b) Nền cấp hiệu mầu be, riêng Bộ đội
Biên phòng mầu xanh lá cây.
c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ
đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải
quân mầu tím than.
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu,
vạch ngang hoặc vạch hình chữ V mầu đỏ. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai
bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa. Số vạch
ngang hoặc vạch hình chữ V:
Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;
Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: 01 vạch ngang;
Trung sĩ: 02 vạch ngang;
Thượng sĩ: 03 vạch ngang.
4. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ
Hải quân, khi mặc áo kiểu có yếm
a) Hình dáng: Hình chữ nhật.
b) Nền cấp hiệu
mầu tím than, có hình phù hiệu Hải quân.
c) Đường viền cấp hiệu: Không có đường
viền.
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang
mầu vàng. Số lượng vạch:
Binh nhì: 01 vạch
ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: 02 vạch cân đối ở hai đầu
cấp hiệu;
Hạ sĩ: 01 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: 02 vạch cân đối ở giữa cấp
hiệu;
Thượng sĩ: 03 vạch cân đối ở giữa cấp
hiệu.
5. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan,
hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai
cạnh dọc.
b) Nền cấp hiệu:
Lục quân mầu đỏ tươi; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải quân mầu
tím than; Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.
c) Đường viền cấp hiệu: Mầu vàng. Học
viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.
d) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu.
Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở
giữa.
Điều 7. Phù hiệu
của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Cành tùng mầu vàng, gồm hai loại:
a) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;
b) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá,
cấp úy.
2. Nền, hình phù
hiệu
a) Nền phù hiệu hình bình hành; Lục
quân mầu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có
viền mầu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.
b) Hình phù hiệu có mầu vàng:
Binh chủng hợp thành - Bộ binh: Hình
thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Bộ binh cơ giới:
Hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Đặc công: Hình dao găm đặt trên khối
bộc phá, dưới có mũi tên vòng;
Tăng - Thiết giáp: Hình xe tăng nhìn
ngang;
Pháo binh: Hình hai nòng súng thần
công đặt chéo;
Hóa học: Hình tia phóng xạ trên hình
nhân ben-zen;
Công binh: Hình cuốc, xẻng trên nửa
bánh xe răng;
Thông tin: Hình sóng điện;
Bộ đội Biên phòng: Hình thanh kiếm và
khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, trên hình vòng cung có ký hiệu
đường biên giới Quốc gia;
Phòng không - Không quân: Hình sao
trên đôi cánh chim;
Bộ đội nhảy dù: Hình máy bay trên dù
đang mở;
Tên lửa: Hình
tên lửa trên nền mây;
Cao xạ: Hình khẩu pháo cao xạ;
Ra-đa: Hình cánh ra-đa trên bệ;
Hải quân: Hình mỏ neo;
Hải quân đánh bộ: Hình mỏ neo trên
thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;
Ngành Hậu cần - Tài chính: Hình thanh
kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa;
Quân y, thú y: Hình chữ thập đỏ trong
hình tròn;
Ngành Kỹ thuật: Hình com-pa trên chiếc
búa;
Lái xe: Hình tay lái trên nhíp xe;
Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát
quân sự: Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo;
Quân nhạc: Hình chiếc kèn và sáo đặt
chéo;
Thể dục thể thao: Hình cung tên;
Văn hóa nghệ thuật: Hình biểu tượng
âm nhạc và cây đàn.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
kiểu mẫu, mầu sắc biển tên, biểu tượng quân chủng, binh chủng, lô gô của các đối
tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 8. Phù hiệu
kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Nền phù hiệu
hình bình hành; Lục quân mầu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây, Phòng
không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền mầu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.
2. Trên nền phù hiệu:
a) Cấp tướng: Gắn hình phù hiệu, sao
mầu vàng, riêng cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân:
01 sao;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02
sao;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03
sao;
Đại tướng: 04 sao.
b) Sĩ quan, học viên là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp: Gắn hình phù hiệu, gạch dọc và sao mầu vàng. Cấp tá 02 gạch dọc, cấp úy 01 gạch dọc. Số lượng
sao:
Thiếu úy, Thiếu
tá: 01 sao;
Trung úy, Trung
tá: 02 sao;
Thượng úy, Thượng
tá: 03 sao;
Đại úy, Đại tá:
04 sao.
c) Hạ sĩ quan: Gắn hình phù hiệu, 01
vạch dọc và sao mầu vàng. Số lượng sao:
Thượng sĩ: 03 sao;
Trung sĩ: 02 sao;
Hạ sĩ: 01 sao.
d) Binh sĩ: Gắn hình phù hiệu, sao mầu
vàng. Số lượng sao:
Binh nhất: 02 sao;
Binh nhì: 01 sao.
đ) Học viên đào tạo sĩ quan; học viên
đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc
mầu vàng ở giữa. Vạch dọc của Học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, của học viên
đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.
Chương III
TRANG PHỤC CỦA
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 9. Trang phục
dự lễ mùa đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và
học viên đào tạo sĩ quan
1. Mũ kêpi
a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van;
cúc chốt mũ của cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân dập nổi
hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh; ở giữa cầu mũ
phía trước có tán ô dê để đeo quân hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc
đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
b) Mầu sắc:
Đỉnh mũ của Lục quân và Bộ đội Biên
phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím
than.
Thành mũ của Lục quân mầu đỏ; Bộ đội
Biên phòng mầu xanh lá cây; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải
quân mầu tím than.
Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây
quai mũ mầu đen.
Dây coóc đông, bông lúa mầu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V,
thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới,
vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, áo có lót thân và tay. Áo của Hải quân, phía
trên bác tay có các đường viền thể hiện cấp bậc.
Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi
chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên
phòng màu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím
than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông,
mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu
áo khoác.
5. Dây lưng: Cốt dây bằng da; Lục
quân, Bộ đội Biên phòng mầu nâu, Phòng không - Không quân, Hải quân mầu đen, cấp
tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân may ốp hai lớp da, cấp tá, cấp
úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại mầu vàng có dập nổi ngôi
sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
6. Giầy da: Mầu đen; cấp tướng, chuẩn
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc Hải quân kiểu giầy mũi trơn, cột
dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có
vân ngang, buộc dây.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với
quần.
Điều 10. Trang
phục dự lễ mùa đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ
quan và học viên đào tạo sĩ quan
1. Mũ mềm
a) Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành
xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ôdê để đeo quân
hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa.
b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên
phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím
than. Dây coóc đông, bông lúa mầu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V,
phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống
sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu. Áo của Hải quân, phía trên bác tay có
các đường viền thể hiện cấp bậc.
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai
túi dọc, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên
phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu tím
than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông,
có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu
áo khoác.
5. Giầy da: Kiểu mũi vuông trơn, gót
cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, mầu đen.
6. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với
quần.
Điều 11. Trang
phục dự lễ hai hàng cúc của sĩ quan Hải quân
1. Mũ kêpi
Kiểu mẫu, mầu sắc thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này, riêng mùa hè đỉnh mũ mầu trắng, thành mũ
mầu tím than.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V.
Phía dưới thân trước có 02 túi bổ chìm, nắp túi có sòi nhọn cài cúc. Nẹp áo cài 02 hàng cúc, mỗi hàng 03 cúc. Trên
bác tay có các đường viền mầu vàng thể hiện cấp bậc. Mùa đông có lót thân và
tay; mùa hè không có lót thân và tay.
Quần: Kiểu quần âu dài, có 02 túi
chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Mầu sắc: Mùa hè mầu trắng, mùa đông mầu tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông,
mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, mầu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng mầu
áo khoác mùa đông.
5. Dây lưng: Cốt dây bằng da, chuẩn
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn.
Khóa dây lưng bằng kim loại mầu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp
trong vòng tròn. Mùa đông mầu đen, mùa hè mầu trắng.
6. Giầy da: Chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
đô đốc kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột
dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây. Mùa hè mầu trắng, mùa đông
mầu đen.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng mầu với
quần.
Điều 12. Trang
phục dự lễ mùa hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan
và học viên đào tạo sĩ quan
1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da,
bít tất: Mầu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 9 Nghị định này, riêng Hải quân:
Mũ kêpi đỉnh mũ mầu trắng, thành mũ mầu tím than; quần, dây
lưng, giầy da, mầu trắng.
2. Áo
Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve
chữ V, thân trước có 04 túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây
vai đeo cấp hiệu.
Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân
mầu trắng.
Điều 13. Trang
phục dự lễ mùa hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan
và học viên đào tạo sĩ quan
1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, mầu sắc thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, riêng Hải quân đỉnh mũ mầu trắng,
vành mũ mầu tím than.
2. Váy, áo
a) Kiểu mẫu
Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ
V, phía dưới thân trước có 02 túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống
sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu.
Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối,
có lớp vải lót trong, phía dưới thân sau có xẻ.
b) Mầu sắc: Lục quân và Bộ đội Biên
phòng mầu olive sẫm; Phòng không - Không quân mầu xanh đậm; Hải quân mầu trắng.
3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo,
cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; mầu đen,
riêng Hải quân mầu trắng.
4. Quần tất: Mầu da chân.
Điều 14. Trang
phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nam mặc com-lê,
nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ Việt Nam, đi giầy da, bít tất.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi Tiết về các mặt hàng, kiểu mẫu, mầu sắc trang phục dự lễ của công nhân và
viên chức quốc phòng.
Điều 15. Trang
phục dự lễ của hạ sĩ quan - binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật; trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục
nghiệp vụ, trang phục công tác; mũ và áo chống rét của Quân đội nhân dân Việt
Nam
1. Trang phục dự lễ của hạ sĩ quan -
binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật gồm trang
phục dự lễ mùa đông và trang phục dự lễ mùa hè; bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng,
binh chủng.
2. Trang phục thường dùng của sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ hạ sĩ quan - binh sĩ,
công nhân và viên chức quốc phòng gồm trang phục thường dùng mùa đông và trang
phục thường dùng mùa hè:
a) Trang phục thường dùng mùa đông
bao gồm: Mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giầy, bít tất;
mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng;
b) Trang phục thường dùng mùa hè bao
gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng
quân chủng, binh chủng.
3. Trang phục thường dùng của nam hạ
sĩ quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một loại
trang phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng,
giầy, bít tất; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
4. Trang phục dã chiến của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm:
Mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây
lưng dã chiến; mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
5. Trang phục nghiệp vụ của các lực
lượng làm nhiệm vụ Nghi lễ, Kiểm soát quân sự, Tòa án quân sự, Vệ binh, Biên
phòng cửa khẩu, Tuần tra song phương, Thông tin đường dây, Công tác tàu, Công
tác tàu ngầm, Phi công quân sự, Đặc công nước, Chống khủng
bố, Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và các lực lượng quân chủng, binh chủng làm nhiệm vụ
đặc thù gồm hai loại trang phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần
áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng; mầu sắc trang phục quy
định theo từng quân chủng, binh chủng.
6. Trang phục công tác các ngành, nghề
chuyên môn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, khi thực hiện nhiệm vụ đặc thù,
bao gồm: Mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt; mầu sắc trang phục quy định theo từng
quân chủng, binh chủng.
7. Các đối tượng trong Quân đội nhân
dân Việt Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thêm
áo khoác quân sự; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ canh gác thêm áo khoác
gác. Mầu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
kiểu mẫu, mầu sắc các loại trang phục quy định tại Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quyết định số 109/2009/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam hết hiệu lực kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành trừ các quy định về quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam cấp phát trước ngày Nghị định này có
hiệu lực, còn niên hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng, không cấp đổi, cấp mới.
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi Tiết các Điều, Khoản được giao và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).Q
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|