Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 78/2013/NĐ-CP minh bạch tài sản thu nhập

Số hiệu: 78/2013/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/07/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định mới kê khai tài sản, thu nhập

Với mục đích minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn tham nhũng, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập.

Theo quy định mới, sẽ có 9 nhóm đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản, thu nhập (quy định cũ là 11 nhóm đối tượng).

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định thêm các loại tài sản, thu nhập phải kê khai như:

- Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.

- Các khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

- Tổng thu nhập trong năm.

Nghị định 78 có hiệu lực từ ngày 5/9/2013 và thay thế Nghị định 37/2007/NĐ-CP và 68/2011/NĐ-CP.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 78/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;

Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ;

Chính phủ ban hành Nghị định về minh bạch tài sản, thu nhập,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành những quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 Chương II Luật phòng, chống tham nhũng, bao gồm việc kê khai tài sản, thu nhập, công khai Bản kê khai; giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Người có nghĩa vụ kê khai) được quy định tại Điều 7 Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê khai, công khai, giải trình, xác minh tài sản, thu nhập, xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc tài sản tăng thêm theo Mẫu “Bản kê khai tài sản, thu nhập” ban hành kèm theo Nghị định này.

2. “Công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập” là việc công bố thông tin trong Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Bản kê khai) bằng những hình thức được quy định tại Nghị định này.

3. “Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm” là việc tự giải thích, chứng minh của Người có nghĩa vụ kê khai về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.

4. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc xem xét, đánh giá, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về tính trung thực, chính xác của việc kê khai tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

Điều 4. Mục đích, nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập

1. Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tự kê khai các thông tin theo quy định tại mẫu Bản kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ đối với nội dung kê khai.

3. Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai.

4. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.

Điều 5. Trách nhiệm của Người có nghĩa vụ kê khai

1. Kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

2. Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc tài sản tăng thêm khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.

3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.

4. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời; tẩu tán tài sản; che dấu thu nhập dưới mọi hình thức.

2. Khai thác, sử dụng trái pháp Luật Bản kê khai; lợi dụng việc minh bạch tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ; gây khó khăn, cản trở việc xác minh tài sản, thu nhập; xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của người được xác minh hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp Luật.

3. Cố ý làm sai lệch nội dung, hủy hoại Bản kê khai.

4. Làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh; tiết lộ thông tin của hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được phép của người có thẩm quyền.

Chương 2.

KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 7. Người có nghĩa vụ kê khai

1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

2. Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.

4. Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

5. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.

6. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước, người là đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước.

7. Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ địa chính, xây dựng, tài chính, tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn.

8. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký tòa án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.

9. Người không giữ chức vụ quản lý trong các cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai.

1. Các loại nhà, công trình xây dựng:

a) Nhà, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

b) Nhà, công trình xây dựng khác chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác;

c) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.

2. Các quyền sử dụng đất:

a) Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;

b) Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

3. Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.

4. Tài sản ở nước ngoài.

5. Ô tô, mô tô, xe máy, tầu, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp Luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

8. Tổng thu nhập trong năm.

Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận Bản kê khai

1. Hàng năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 11, đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt; gửi mẫu Bản kê khai, hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, việc kê khai phải được hoàn thành và nộp về cho đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai, đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ kiểm tra tính đầy đủ các nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ lưu bản chính hoặc bản sao theo thẩm quyền, gửi 01 bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định.

4. Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Điều 10. Quản lý, sử dụng Bản kê khai

1. Bản kê khai được lưu cùng hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lưu giữ bản sao Bản kê khai của mình; đối với Người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý (theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ) thì đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ sao y 02 bản, nộp bản gốc cho ban tổ chức cấp ủy cùng cấp, lưu 01 bản sao tại đơn vị mình, gửi 01 bản sao cho cơ quan kiểm tra cấp ủy cùng cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (để phục vụ công tác giám sát và xác minh theo quy định).

Khi Người có nghĩa vụ kê khai được Điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai của người đó phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai của người đó được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Bản kê khai được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Phục vụ cho việc bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ Luật đối với Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;

b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc công khai, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Điều tra, xác minh, kết luận, xử lý về hành vi tham nhũng;

c) Phục vụ yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ.

Điều 11. Thủ tục khai thác, sử dụng Bản kê khai

1. Khi cần khai thác, sử dụng Bản kê khai đã lưu cùng hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.

2. Việc khai thác, sử dụng Bản kê khai được tiến hành tại cơ quan quản lý Bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quản lý Người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản giao nhận Bản kê khai.

3. Việc khai thác, sử dụng Bản kê khai phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai, công khai, quản lý Bản kê khai

1. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai, công khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

2. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai, công khai Bản kê khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý theo quy định của pháp Luật.

3. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Bản kê khai theo quy định.

Chương 3.

CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI VÀ GIẢI TRÌNH VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 13. Hình thức, thời điểm công khai Bản kê khai

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức bằng một trong hai hình thức sau: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công bố tại cuộc họp với phạm vi như quy định tại Điều 14 Nghị định này vào thời điểm sau tổng kết hàng năm.

2. Vị trí niêm yết phải đảm bảo an toàn, đủ Điều kiện để mọi người trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục.

3. Việc công khai Bản kê khai phải được thực hiện sau khi đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này và phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

Điều 14. Phạm vi công khai Bản kê khai tại cuộc họp

1. Ở Trung ương:

a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở lên thì công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm.

b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công khai trước lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình.

c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình; trường hợp không tổ chức cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị mình.

d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị mình. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

2. Ở địa phương:

a) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, ngành, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng dân nhân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước lãnh đạo cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó.

c) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, trưởng phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng dân nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại Điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

3. Ở doanh nghiệp:

a) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc (giám đốc), các Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

b) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó Trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì công khai Bản kê khai tại Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nơi cử mình làm đại diện phần vốn trước Ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, ban kiểm soát (kiểm soát viên), Kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai Bản kê khai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

c) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì công khai trước tập thể phòng, ban, đơn vị đó. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai ở tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

Điều 15. Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm

1. Người có nghĩa vụ kê khai tự giải trình và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời của những thông tin về nguồn gốc tài sản tăng thêm.

2. Các loại tài sản tăng thêm phải giải trình nguồn gốc bao gồm:

a) Tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Nghị định này khi tăng thêm về số lượng hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.

b) Tài sản quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 8 Nghị định này khi tăng thêm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng thêm từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó.

3. Việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được thực hiện khi kê khai tài sản theo quy định tại Mẫu “Bản kê khai” và khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 16. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập

1. Khi có một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh giải trình rõ việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người dự kiến được xác minh phải có văn bản giải trình. Nội dung giải trình phải làm rõ tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời trong việc kê khai tài sản, thu nhập; giải trình rõ nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm và những thông tin khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu và những thông tin khác có liên quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

3. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét thấy nội dung giải trình của người dự kiến được xác minh đã rõ thì không cần tiến hành xác minh mà ban hành ngay kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người đó.

Chương 4.

XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 17. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập

1. Trong trường hợp xét thấy việc giải trình của người dự kiến được xác minh chưa rõ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là quyết định xác minh).

2. Quyết định xác minh phải có các nội dung sau:

a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;

b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;

c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người xác minh; trường hợp thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng đoàn, thành viên đoàn xác minh (gọi chung là người xác minh);

d) Nội dung xác minh;

đ) Thời hạn xác minh;

e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh;

g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).

3. Thời hạn xác minh là 15 ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc.

4. Trong trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người quyết định xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.

Điều 18. Cơ quan, đơn vị xác minh tài sản, thu nhập

1. Trong trường hợp người được xác minh do cấp ủy đảng quản lý thì cơ quan có thẩm quyền xác minh là cơ quan Kiểm tra đảng cùng cấp, cụ thể như sau:

a) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp Trung ương có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện Trung ương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của Thanh tra Chính phủ tham gia xác minh;

b) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp tỉnh có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tham gia xác minh;

c) Cơ quan Kiểm tra đảng cấp huyện có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh là cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy và cấp tương đương quản lý; trường hợp cần thiết thì trưng tập cán bộ của thanh tra huyện tham gia xác minh.

2. Trong trường hợp người được xác minh công tác tại các cơ quan của Đảng mà không thuộc diện cấp ủy quản lý thì đơn vị có thẩm quyền xác minh được xác định như sau:

a) Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng ở cấp Trung ương, cấp tỉnh có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;

b) Ban Tổ chức huyện ủy và tương đương có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan Đảng ở cấp huyện, cấp xã.

3. Trong trường hợp người được xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý, không công tác tại các cơ quan của Đảng thì cơ quan có thẩm quyền xác minh được xác định như sau:

a) Ở cấp Trung ương: Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị phụ trách tổ chức, cán bộ của cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết thì cơ quan thanh tra chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham gia xác minh.

b) Ở cấp tỉnh: Thanh tra tỉnh có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của Sở Nội vụ, của thanh tra sở tham gia xác minh.

Thanh tra sở có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở. Trong trường hợp cần thiết thanh tra sở chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở tham gia xác minh.

c) Ở cấp huyện: Thanh tra huyện có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cán bộ, công chức cấp xã. Trong trường hợp cần thiết thanh tra huyện chủ trì, phối hợp, huy động cán bộ của phòng nội vụ, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia xác minh.

d) Ở doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, tổ chức cán bộ có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại tổ chức, đơn vị thuộc doanh nghiệp đó.

4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ thuộc các cơ quan khác của Nhà nước ở Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan, tổ chức đó mà không thuộc diện cấp ủy quản lý.

Đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ có thẩm quyền xác minh đối với người được xác minh công tác tại cơ quan cấp huyện của tổ chức chính trị - xã hội; trường hợp cần thiết thì có văn bản đề nghị Ủy ban kiểm tra cấp huyện phối hợp tiến hành xác minh.

5. Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền xác minh lại việc xác minh tài sản, thu nhập của các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này, khi phát hiện có vi phạm pháp Luật.

Điều 19. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập

Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của những thông tin về số lượng, giá trị các loại tài sản, các Khoản thu nhập, mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, việc giải trình về biến động tài sản, nguồn gốc tài sản tăng thêm và những nội dung khác có liên quan trong Bản kê khai của người được xác minh.

Điều 20. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập

Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động sau:

1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh;

2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;

3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh;

4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh;

5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản, thu nhập được xác minh để đánh giá, giám định tài sản, thu nhập đó;

6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập;

7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh

1. Yêu cầu người được xác minh giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh.

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.

3. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở, can thiệp trái pháp Luật vào hoạt động xác minh.

4. Bảo đảm tính khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời, đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.

5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.

6. Báo cáo kết quả xác minh với người thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo.

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan công an, cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:

1. Cử người làm việc với người xác minh để phục vụ hoạt động xác minh;

2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, thu nhập, hành vi cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập.

Điều 23. Biên bản làm việc

1. Các buổi làm việc giữa, người xác minh với người được xác minh, giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải được lập biên bản.

2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:

a) Thời gian, địa điểm làm việc;

b) Thành phần tham gia;

c) Nội dung làm việc;

d) Nội dung được thống nhất tại buổi làm việc;

đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).

Điều 24. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xác minh, người xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người ban hành quyết định xác minh.

2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:

a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;

b) Nhận xét của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập;

c) Kiến nghị việc xử lý đối với Người có nghĩa vụ kê khai không trung thực.

Điều 25. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý Người có nghĩa vụ kê khai phải kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập.

2. Nội dung kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa Bản kê khai và kết quả xác minh. Trường hợp có sự không phù hợp giữa kết quả xác minh và bản kê khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch về số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc tài sản tăng thêm; quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý Người có nghĩa vụ kê khai không trung thực.

Kết luận về sự minh bạch phải gửi cho người được xác minh.

3. Trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập đề nghị xem xét lại kết luận thì người có thẩm quyền kết luận có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp người được xác minh không đồng ý thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền kết luận xem xét giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người nhận được kiến nghị phải xem xét, và trả lời người được xác minh.

Điều 26. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh, người đã ban hành kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải công khai bản kết luận đó.

2. Đối với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ Luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người đã ban hành kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải công khai ngay bản kết luận đó.

3. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công khai tại các địa điểm sau đây:

a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được xác minh tài sản, thu nhập làm việc;

b) Tại hội nghị cử tri nơi người được xác minh tài sản, thu nhập ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;

c) Tại kỳ họp hoặc Đại hội, nơi người được xác minh tài sản, thu nhập được đề cử để Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.

Điều 27. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập

Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành hồ sơ; hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập được quản lý tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh. Hồ sơ xác minh gồm có:

1. Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải trình của người được xác minh; báo cáo kết quả xác minh;

2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập;

3. Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ban hành quyết định xác minh, người xác minh;

4. Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có);

5. Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.

Chương 5.

XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 28. Xử lý vi phạm về thời hạn trong minh bạch tài sản, thu nhập

Người tổ chức việc kê khai, việc công khai chậm; người kê khai, giải trình chậm; người tổng hợp, báo cáo kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập chậm so với thời hạn quy định tại Nghị định này mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ Luật như sau:

1. Áp dụng hình thức kỷ Luật khiển trách đối với người thực hiện chậm trên 15 ngày đến 30 ngày;

2. Áp dụng hình thức kỷ Luật cảnh cáo đối với người thực hiện chậm trên 30 ngày đến 45 ngày;

3. Áp dụng hình thức kỷ Luật nặng hơn một bậc so với hình thức kỷ Luật cảnh cáo đối với người thực hiện chậm trên 45 ngày.

Điều 29. Xử lý kỷ Luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tặng thêm không trung thực

Người kê khai tài sản, thu nhập, người giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ Luật như sau:

a) Đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm;

b) Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức;

c) Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức;

đ) Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước áp dụng một trong các hình thức kỷ Luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức;

đ) Đối với người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng theo quy định về xử lý kỷ Luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Điều 30. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập

1. Người yêu cầu xác minh, người ban hành quyết định xác minh, người xác minh, người có thẩm quyền kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ Luật theo quy định của pháp Luật. Trong trường hợp làm phương hại đến người được xác minh thì có trách nhiệm khắc phục hậu quả và cải chính công khai bằng văn bản; văn bản phải được gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

2. Người đứng đầu, người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin, tài liệu trong các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý về đất đai, nhà, công trình kiến trúc, thuế, tài chính, ngân hàng và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu phục vụ xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ Luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp Luật.

3. Người tiết lộ thông tin hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập khi chưa được người có thẩm quyền cho phép thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ Luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp Luật.

Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ Luật đối với hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp Luật về xử lý kỷ Luật cán bộ, công chức, viên chức.

2. Đối với người làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật trong doanh nghiệp nhà nước.

4. Đối với người làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định về xử lý kỷ Luật của tổ chức đó.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả về minh bạch tài sản, thu nhập

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận và xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập, quản lý bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện quản lý của mình; định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng cấp.

2. Ban Tổ chức đảng các cấp quản lý bản kê khai, tổng hợp kết quả kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp cán bộ của Đảng; định kỳ gửi số liệu tổng hợp kết quả kê khai về cơ quan thanh tra cùng cấp.

3. Cơ quan Nội vụ các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, tổng hợp kết quả kê khai, xác minh, kết luận và xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập đối với người kê khai đang công tác tại cơ quan của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra cùng cấp.

4. Cơ quan Kiểm tra đảng các cấp tổng hợp kết quả xác minh, kết luận, công khai, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc diện cấp ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng; định kỳ gửi số liệu tổng hợp về cơ quan thanh tra cùng cấp.

5. Cơ quan Thanh tra nhà nước các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi bộ, ngành, địa phương, cơ quan mình.

b) Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

c) Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

Điều 33. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập.

2. Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có trách nhiệm mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập.

4. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất minh về tài sản, thu nhập thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn có quyền phát hiện, kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp Luật về minh bạch tài sản, thu nhập của cá nhân cư trú ở cấp xã, khu dân cư nhưng công tác ở nơi khác.

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2013.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2007 về minh bạch tài sản, thu nhập.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

DANH MỤC

NGƯỜI PHẢI KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP THEO KHOẢN 9 ĐIỀU 7 NGHỊ ĐỊNH VỀ MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ)

A. NGƯỜI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH, TÀI SẢN TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Phân bổ ngân sách.

2. Kế toán.

3. Mua sắm công.

B. NGƯỜI TRỰC TIẾP TIẾP XÚC VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

I. Tổ chức cán bộ

1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, Điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

2. Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch cán bộ, công chức, viên chức.

3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.

4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức phi chính phủ, Hội nghề nghiệp.

5. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, Điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.

6. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ Luật.

7. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.

II. Tài chính, ngân hàng

1. Quản lý các đối tượng nộp thuế.

2. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.

3. Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.

4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách.

5. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng.

6. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng.

7. Xử lý công nợ, các Khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.

8. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc Nhà nước và dự trữ quốc gia.

9. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

10. Cấp phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.

11. Giám sát hoạt động ngân hàng.

III. Công Thương

1. Cấp các loại giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.

2. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.

3. Kiểm soát thị trường.

IV. Xây dựng

1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.

2. Thẩm định dự án xây dựng.

3. Quản lý quy hoạch xây dựng.

4. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.

5. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, Điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.

V. Giao thông

1. Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao thông.

2. Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.

3. Sát hạch, cấp phép cho người Điều khiển phương tiện giao thông.

4. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, Điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.

VI. Y tế

1. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.

2. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược.

3. Cấp phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm.

4. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.

5. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn trùng, khử trùng.

6. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.

7. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.

8. Quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người và lợi ích xã hội.

9. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược.

VII. Văn hóa - Thể thao và Du lịch

1. Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.

2. Cấp giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch.

3. Cấp giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia.

4. Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.

5. Cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.

6. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.

7. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hóa.

8. Thẩm định hồ sơ xếp hạng khách sạn.

9. Thẩm định và cấp phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam.

11. Thẩm định, trình phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp Luật.

12. Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.

VIII. Thông tin và truyền thông

1. Cấp giấy phép hoạt động về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản.

2. Cấp và phân bổ tài nguyên thông tin (kho số, tần số, tài nguyên Internet, quỹ đạo vệ tinh).

3. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, trên Internet.

4. Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.

IX. Tài nguyên và Môi trường

1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.

2. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại.

4. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

5. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.

6. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.

7. Bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất; giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng đền bù, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.

8. Xử lý vi phạm về môi trường.

X. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Cấp giấy cho thuê đất, giao đất; quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.

2. Kiểm dịch động vật.

3. Kiểm lâm.

4. Kiểm soát thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh động vật, gia súc, gia cầm.

5. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản.

XI. Đầu tư và Ngoại giao

1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.

2. Thẩm định dự án.

3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.

4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.

5. Quản lý quy hoạch.

6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.

7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.

8. Quản lý ODA.

9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự.

XII. Tư pháp

1. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự ở các cấp.

2. Thẩm tra viên thi hành án dân sự.

3. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, đăng ký giao dịch bảo đảm.

4. Cải chính tư pháp, chứng nhận tư pháp.

XIII. Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề.

3. Thẩm định hồ sơ người có công; phê duyệt, cấp phát kinh phí ưu đãi đối với người có công.

XIV. Khoa học và Công nghệ

1. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.

2. Thẩm định hồ sơ cấp, Điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

3. Thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư.

4. Thẩm định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.

5. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.

XV. Giáo dục và Đào tạo

1. Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công lập.

2. Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.

3. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.

5. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

6. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.

7. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.

XVI. Quốc phòng

1. Trợ lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

2. Trưởng ban thuộc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương.

3. Giám đốc trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trạm trưởng, Phó trạm trưởng thuộc đồn Biên phòng.

5. Trợ lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung đoàn trở lên.

6. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà trường.

XVII. Công an

1. Cấp hộ chiếu, quản lý xuất nhập cảnh, nhập cư, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam.

2. Kiểm soát cửa khẩu.

3. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.

4. Đăng ký, quản lý hộ khẩu.

5. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có Điều kiện.

6. Trinh sát (các lĩnh vực Kinh tế, Hình sự, Ma túy, Môi trường, chống Tham nhũng).

7. Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phòng cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy.

8. Tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, tuyển sinh, tuyển dụng cán bộ, công chức.

9. Xử lý vi phạm về trật tự an toàn xã hội.

10. Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam, Trung tâm Giáo dưỡng và Phục hồi nhân phẩm.

Thủ kho, thủ quỹ, quản lý vốn, quản lý vật tư, tài sản, phương tiện, quản lý dự án, thẩm định dự án, quản lý công trình, kế hoạch đầu tư, mua sắm cấp phát, quản lý vũ khí, khí tài, quản lý trang cấp

XVIII. Thanh tra và Phòng, chống tham nhũng

1. Làm công tác thanh tra mà chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.

2. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.

3. Làm công tác phòng, chống tham nhũng.

4. Công chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

MẪU

KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ)

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Người kê khai tài sản, thu nhập

- Họ và tên: ……………………………………………………….. Năm sinh: …………

- Chức vụ/chức danh công tác: …………………………………………………………

- Cơ quan/đơn vị công tác: ………………………………………………………………

- Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………

- Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..

2. Vợ hoặc chồng của người kê khai tài sản, thu nhập

- Họ và tên: ……………………………………………………….. Năm sinh: …………

- Chức vụ/chức danh công tác: …………………………………………………………

- Cơ quan/đơn vị công tác: ………………………………………………………………

- Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………

- Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………..

3. Con chưa thành niên của người kê khai tài sản, thu nhập

a) Con thứ nhất:

- Họ và tên: …………………………………………………………………………………

- Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………

- Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………….

- Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………

b) Con thứ hai (trở lên): (kê khai như con thứ nhất)

II. THÔNG TIN MÔ TẢ VỀ TÀI SẢN

1. Nhà ở, công trình xây dựng: (Người kê khai tự mô tả các loại nhà, công trình xây dựng khác do bản thân, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên sở hữu hoặc sở hữu một phần).

a) Nhà ở:

- Nhà thứ 1: (Địa chỉ tại: …………………………………………………………………)

+ Loại nhà: ……………………………………. Cấp công trình …………………………

+ Diện tích xây dựng: ………………………………………………………………………

+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………..

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu: ………………………………………………………

+ Thông tin khác (nếu có): …………………………………………………………………

- Nhà thứ 2 (Trở lên): Kê khai tương tự như nhà thứ nhất

b) Công trình xây dựng khác:

- Công trình thứ 1: (Địa chỉ tại: ……………………………………………………………

+ Loại công trình …………………………..……… Cấp công trình ……………………

+ Diện tích: …………………………………………………………………………………

+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu: …………………………………………………….

+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………

- Công trình thứ 2 (Trở lên): Kê khai tương tự như công trình thứ nhất.

2. Quyền sử dụng đất: (Người kê khai tự mô tả các loại đất do bản thân, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên có quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần).

a) Đất ở:

- Mảnh thứ nhất: (Ghi theo từng lô, Khoảnh, khuôn viên).

+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

+ Diện tích: ……………………………………………………………………………….

+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng: ……………………………………………………

+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………

- Mảnh thứ 2: (Mô tả như mảnh thứ nhất).

b) Các loại đất khác: (Ghi theo từng lô, Khoảnh, khuôn viên).

- Mảnh thứ nhất: (Ghi theo từng lô, Khoảnh, khuôn viên).

+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

+ Diện tích: ……………………………………………………………………………….

+ Giá trị: ……………………………………………………………………………………

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng: ……………………………………………………

+ Thông tin khác (nếu có): ………………………………………………………………

- Mảnh thứ 2: (Mô tả như mảnh thứ nhất).

3. Tiền: Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

4. Tài sản khác ở nước ngoài.

5. Ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền và những động sản khác mà nhà nước quản lý (theo quy định của pháp Luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên (nếu có).

8. Tổng thu nhập trong năm.

III. GIẢI TRÌNH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN, THU NHẬP

Loại tài sản

Tăng/giảm

Nội dung giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm

1. Nhà ở, công trình xây dựng:

a) Nhà ở:

b) Công trình xây dựng khác:

2. Quyền sử dụng đất:

a) Đất ở:

b) Các loại đất khác:

3. Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.

4. Tài sản khác ở nước ngoài.

5. Ô tô, mô tô, xe máy, tàu thuyền và những động sản khác mà nhà nước quản lý có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

6. Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

7. Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên (nếu có).

8. Tổng thu nhập trong năm

(Người kê khai tự xác định các loại tài sản tăng, giảm trong kỳ kê khai và giải trình sự tăng, giảm của tài sản thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).

Ngày nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
…… ngày …….. tháng …… năm ……
Người nhận bản kê khai
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ/chức danh)

Ngày hoàn thành kê khai tài sản, thu nhập
…… ngày …….. tháng …… năm ……
Người kê khai tài sản
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Người nhận bản kê khai, người kê khai tài sản, thu nhập phải ký trên từng trang của bản kê khai tài sản, thu nhập.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 78/2013/ND-CP

Hanoi, July 17, 2013

 

DECREE

ON TRANSPARENCY OF ASSETS AND INCOME

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to Anti-corruption Law No. 55/2005/QH11, some Articles of which are amended in the Law No. 01/2007/QH12 and the Law No. 27/2012/QH13;

At the request of the Inspector-General;

The Government issues a Decree on transparency of assets and income,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree elaborates and provides guidance on the regulations on transparency of assets and income in Section 4 Chapter II of Anti-corruption Law, including declaration of assets and income, disclosure of declarations, explanation for origins of additional assets, verification of assets and income, penalizing violations against the regulations on transparency of assets and income; responsibilities of agencies, organizations, units, and individuals for the implementation.

Article 2. Subjects of application

The persons obliged to make declarations of assets and income ((hereinafter referred to as persons obliged to make declarations) are specified in Article 7 of this Decree; the agencies, organizations, units, and individuals involved in the declaration, disclosure, explanation, and verification of assets and income, and imposition of penalties for violations against the regulations on transparency of assets and income.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Declaration of assets and income" means clearly, sufficiently, and accurately specify the assets and incomes, variation in assets, and the origins of additional assets according to the Income and asset declaration form enclosed herewith.

2. “Disclosure of Income and asset declarations” means the disclosure of information in the Income and asset declarations (hereinafter referred to as declarations) in the manners specified in this Decree.

3. “Explanation for origins of additional assets” means a person obliged to make declarations explaining or proving the genesis of additional assets and income in comparison with the previous declaration.

4. “Verification of assets and income” means examination, assessment, and conclusion provided by a competent agency or person pertaining to the authenticity and accuracy to the income and asset declaration in accordance with the procedure in Anti-corruption Law and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Income and asset declarations are made for competent agencies to have knowledge of the assets and income of persons obliged to make declarations in order to make their assets and income transparent and serve the management of officials and civil servants, and contributing to prevention and suppression of corruption.

2. Persons obliged to make declarations shall provide information according to the declaration form, and take responsibility for the authenticity and accuracy of the information provided.

3. The assets and income declared are the assets and income under their ownership or the use right of themselves, their spouses and underage children at the time the declaration is finished.

4. The value of assets and income declared are expressed as the amount payable when they are bought, transferred, built, or the estimated values when they are gifted or inherited.

Article 5. Responsibilities of the person obliged to make declarations

1. Accurately, clearly, and responsively provide information about the quantity, value of assets and income, and variation in assets in accordance with Anti-corruption Law and this Decree.

2. Provide accurate, sufficient, and responsive explanation for the information related to income and asset declaration and origins of additional assets at the request of competent agencies and persons.

3. Responsively comply with the requests of competent agencies and persons to serve the verification of assets and income.

4. Implement the decisions on penalties for violations against regulations on transparency of assets and income made by competent agencies and persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Making untruthful, insufficient, irresponsive declarations and explanations of additional assets; hiding assets and income in any shape or form.

2. Illegally using the Declarations; misusing the transparency of assets and income to cause internal disunity; encumbering or obstructing the verification of assets and income; defaming, maligning the declarants; committing violations.

3. Deliberately falsifying or damage the Declarations.

4. Falsifying the documents, verification result; divulging information of the documents related to verification of assets and income without the permission of competent persons.

Chapter 2.

DECLARATION OF ASSETS AND INCOME

Article 7. Persons obliged to make declarations

1. Full-time deputies of the National Assembly, deputies of the People’s Councils, candidates for deputies of the National Assembly and People’s Councils, potential candidates.

2. Officials that hold the position of deputy managers of departments of the People’s Committees of districts of higher, and the persons that receive an allowance equivalent to that of such positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The people holding positions equivalent to deputy department manager in hospitals, research institutes, press agencies, management boards of the projects funded by the state, management boards of the projects funded by ODA.

5. Principals, deputy principals of kindergartens, elementary schools, middle schools, high schools, continuing education centers, the persons holding positions equivalent to deputy department managers or higher in universities, colleges, vocational schools of the state.

6. Members of the Board of Directors, members of the Member assembly, members of the Control Board, controllers, the people holding managerial positions equivalent to deputy department manager or higher in state-owned enterprises, representatives of state capital, capital of state-owned enterprise, and the people holding managerial positions equivalent to deputy department managers in enterprises funded by the state or capital of state-owned enterprise.

7.  Secretaries and Deputy Secretaries of Communist Party Committees, Presidents and Deputy Presidents of the People’s Councils, Presidents, Deputy Presidents, and members of the People’s Committees of communes, wards and towns; Chiefs of police, chief military officers, officials in charge of cadastre, construction, finance, justice, citizen registration of communes, wards, and towns.

8. Investigators, prosecutors, verifiers, judges, court clerks, state auditors, inspectors, enforcers, and notary officials.

9. The persons that do not hold managerial positions in state agencies, Communist Party’s agencies, socio-political organizations, public service providers, the army, the police, who are in charge of state budget and asset management, or directly do the works of the agencies, organizations, units, and individuals engaged in the fields specified in the List enclosed herewith.

Article 8. Assets and income that need declaring

1. Houses and construction works:

a) The houses and other construction works that are issued with Certificates of ownership;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Leased houses and other construction works that are under the ownership of the state.

2. Rights to use land:

a) The right to use land issued with Certificates of use right;

a) The right to use land that is not issued with Certificates of use right, or of which the Certificates of use right are undersigned by other people.

3. Cash, loans, bank deposits of Vietnamese and foreign organizations and individuals that are worth 50 million VND at least.

4. Overseas assets.

5. Cars, motorcycles, boats, ships, and other movable assets under the management of the state (which by law must be registered and issued with certificates of registration) that are worth at least 50 million VND.

6. Precious metal, gems, shares, and other valuable papers that are worth at least 50 million VND.

7. The debts payable that are worth at least 50 million VND.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Procedure for making and receiving Declarations

1. Annually on the 30th of November at the latest, the personnel department shall make and submit a list of persons obliged to make declarations to the head of the organization or unit, send the declaration forms, provide instructions, and request the persons obliged to make declarations to make income and asset declarations.

2. Within 10 working days from the day on which the declaration form is received, the declaration must be finished and submitted to the personnel department.

3. Within 07 working days from the day on which the declaration is received, the personnel department shall examine the sufficiency of information. When a declaration is not valid, a request for revision of the declaration shall be made. The deadline for revision is 03 working days from the day on which the request is received. The personnel department shall keep the originals or copies, and send 01 copy to the organization or unit that will disclose the Declaration.

4. The income and asset declaration shall be finished by December 31 every year.

Article 10. Managing and using Declarations

1. The Declarations shall be kept together with the profiles of officials and civil servants; persons obliged to make declarations shall keep the copies of their Declarations; the persons obliged to make declarations under the management of the local Committee of the Communist Party (hereinafter referred to as local Committee), the personnel department shall send their original Declarations to the local Committee at the same level, keep 01 copy, and send 01 copy to an inspecting agency at the same level (to serve supervision and verification).

When a person obliged to make declarations is reassigned to another organization or unit, his or her Declaration and profile shall be sent to the new organization or unit. When a persons obliged to make declarations retires, his or her Declaration shall be kept in accordance with the regulations on management of officials and civil servants’ profiles.

2. Declarations shall be used for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Serving the operation of competent authorities in disclosing, inspecting, auditing, investigating, verifying, and dealing with corruption;

c) Serving other requirements related to personnel tasks.

Article 11. Procedure for using Declarations

1. When the Declarations kept together with officials and civil servants’ profiles are to be used, the user shall obtain a letter of introduction of the organization or unit that needs to use them, specifying the full name, position of the user, and purposes.

2. Declarations shall be used at the agency that management them. If they must be used in another location, an approval of the person in charge of the persons obliged to make declarations shall be obtained, and a delivery record shall be made.

3. The Declarations shall be used in accordance with Clause 2 Article 10 of this Decree.

Article 12. Responsibilities of heads of organizations and units for the declaration, disclosure, and management of the Declarations

1. Organize and direct the declaration and disclosure in accordance with Anti-corruption Law and this Decree.

2. Take responsibility for the violations against regulations on making and disclosing Declarations within their organizations in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 3.

DISCLOSURE OF DECLARATIONS AND DECLARATIONS OF INCOME AND ASSET DECLARATION

Article 13. Methods and times of disclosing Declarations

1. The head of the organization or unit shall decide the disclosure of Income and Asset Declarations of their officials and civil servants in one of the following manners: posting them at the office or announcing them at the meetings in accordance with Article 14 of this Decree after the annual summarization.

2. The position at which they are posted must be safe and enable everyone in the organization or unit to see the Declarations. The Declarations shall be posted for at least 30 consecutive days.

3. The Declarations shall be disclosed after the personnel department finishes examining them according to Clause 3 Article 9 of this Decree, and before March 31 of the next year.

Article 14. Scope of disclosure in the meeting.

1. Central authorities:

a) Declarations made by the persons holding the position equivalent to Ministers or higher shall be disclosed to the people that cast votes of confidence/no confidence annually.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Declaration made by the persons holding positions equivalent to Directors and Deputy Directors of Bureaus shall be disclosed to the persons holding the positions equivalent to department managers or higher, or to the entire personnel of the Bureau if no departments are held.

d) Declarations made by the persons not being mentioned in Points a, b, c above shall be disclosed to the entire personnel of their departments or units. If the personnel of a department or unit consists of 50 people or more, and divided into teams and groups, the Declarations shall be disclosed to such teams and groups.

2. Local authorities:

a) Declarations made by Secretaries, Deputy Secretaries, Presidents and Deputy Presidents of the People’s Councils, Presidents and Deputy Presidents, full-time deputies of the People’s Councils; department managers of the People’s Councils, other members of the People’s Committees of provinces shall be disclosed to the people that cast votes of confidence/no confidence annually, including senior officials of the People’s Committees and the People’s Councils of provinces, members of the People’s Councils of provinces, Directors of Services, agencies, and units affiliated to the People’s Councils and the People’s Committees of provinces.

b) Declarations made by Directors, Deputy Directors of Services and equivalent agencies that are affiliated to the People’s Councils and the People’s Committees of provinces shall be disclosed to department managers and equivalent officials of such agencies.

a) Declarations made by Secretaries, Deputy Secretaries, Presidents and Deputy Presidents of the People’s Councils, the People’s Committees of districts and communes, full-time members of the People’s Councils, department managers of the People’s Councils, other members of the People’s Committees of districts and communes shall be disclosed to the people that cast votes of confidence/no confidence annually, including the senior officials of the People’s Committees, the People’s Councils of districts and communes, deputies of the People’s Councils of districts and communes, managers of departments and units affiliated to the People’s Committees of districts and communes.

d) Declarations made by the persons not being mentioned in Points a, b, c above shall be disclosed to the entire personnel of their departments or units. If the personnel of a department or unit consists of 50 people or more, and divided into teams and groups, the Declarations shall be disclosed to such teams and groups.

3. Enterprises:

a) Declarations made by the President of the Member assembly (or the Board of Directors), General Director, Deputy General Director, Chief Controller, Controllers, Chief accountant of a state-owned company or corporation shall be disclosed to the members of the Member assembly (or the Board of Directors), General Director, Deputy General Director,  Chief Controller, Controllers, Chief accountant, and department managers of the company or corporation, the Presidents of the Member assemblies (or the Boards of Directors), General Directors (Directors) of the affiliated companies, and managers of associations in the company or corporation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Declarations made by the persons not being mentioned in Point a and Point b of this Clause shall be disclosed to the entire personnel of their departments or units. If the personnel of a department or unit consists of 50 people or more, and divided into teams and groups, the Declarations shall be disclosed to such teams and groups.

Article 15. Explanation for origins of additional assets

1. Persons obliged to make declarations shall provide explanation and take responsibility for the accuracy, truthfulness, and responsiveness of the information about the origins of additional assets.

2. The additional assets that need explaining include:

a) The assets defined in Clause 1 and Clause 2 Article 8 of this Decrees that increase in quantity; the houses, building works and land that are upgraded in comparison to the previous declaration.

b) The assets defined in Clause 3, Clause 4, Clause 4, and Clause 6 Article 8 of this Decrees that increase in quantity or change in categories, of which the value increases by 50 million VND or more in comparison to the previous declaration.

3. The explanation for origins of additional assets shall be provided when making the asset declaration according to the declaration form, and at the request of competent organizations and individuals.

Article 16. Explanation for income and asset declaration

1. When one of the signs defined in Clause 1 Article 47 of Anti-corruption Law is detected, the head of the competent agency shall request the declarant in writing to provide explanation for the income and asset declaration they made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If the explanation is considered evident by the head of the competent agency, no verification is necessary and a conclusion about the transparency of the income and asset declaration shall be drawn at once.

Chapter 4.

VERIFICATION OF ASSETS AND INCOME

Article 17. Decision on verification of assets and income

1. Where the explanation is considered unclear, the head of the competent agency shall issue a decision on verification of assets and income (hereinafter referred to as decision on verification)

2. The decision on verification shall specify:

a) The basis for making the decision on verification;

b) Full name, position, and workplace of the declarant;

c) Full name, position, and workplace of the verifier. If a commission is establish, the full names, positions, and workplaces of the chief commissioner and commissioners must be specified (hereinafter referred to as verifiers);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The verification duration;

e) The responsibilities and entitlements of verifiers;

g) The cooperating organizations and units (if any).

3. The verification duration is 15 working days. The duration in complicated cases shall not extend beyond 30 working days.

4. If the case is complicated and related to multiple fields or localities, the person decides the verification is entitled to request relevant organizations and units to send participants to the commission.

Article 18. Assets and income verifiers

1. If the declarant is under the management of a local Committee, the verifying agency is the Communist Party’s inspecting agency at the same level, in particular:

a) The central Communist Party’s inspecting agency shall verify the declarations made by officials under the management of central agencies. Officials of Government Inspectorate shall be summoned where necessary;

b) The Communist Party’s inspecting agencies of provinces shall verify the declarations made by officials under the management of provincial standing committees and central agencies. Officials of provincial inspectorates or ministerial inspectorates shall be summoned where necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the declarant is working at a Communist Party’s agency that is not under the management of a local Committee, the verifying agency is determined as follows:

a) The personnel departments of central agencies of the Communist Party at the central level and provincial level shall verify declarations made by the declarants that work at such agencies;

a) The Committees of districts and equivalent agencies shall verify declarations made by the declarants that work in the Communist Party’s agencies of districts and communes;

3. If the declarant is not under the management of a local Committee or working in any Communist Party’s agency, the verifying agency is determined as follows:

a) At the central level: inspectorates of Ministries, ministerial agencies, personnel departments of Governmental agencies shall verify declarations made by the declarants working in the units affiliated to ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies.  Inspectorates may cooperate with officials of the personnel departments of such agencies in the verification if necessary.

a) At province level: provincial inspectorates shall verify declarations made by the declarants working in the organizations and units of central-affiliated cities and provinces. Provincial inspectorates may cooperate with officials of Services of Home affairs and inspectorates of Services in the verification.

Inspectorates of Services shall verify declarations made by the declarants working in the agencies, organizations and units affiliated to the Services. Inspectorates Services may cooperate with officials of the personnel departments of such agencies, organizations and units in the verification if necessary.

c) At district level: inspectorates of districts shall verify declarations made by the declarants working in the agencies, organizations and units of districts, towns, provincial cities, and officials of communes. Inspectorates of districts may cooperate with officials of Departments of Home affairs and specialized departments of the People’s Committees of districts in the verification if necessary.

d) In state-owned enterprises: unit in charge of internal inspection and personnel shall verify declarations made by the declarants that work in such enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Personnel departments shall verify declarations made by the declarants working in socio-political organizations of districts, and may request the inspecting committee of the district in writing to cooperate in the verification.

5. Government Inspectorate shall re-verify the assets and income verified by the agencies mentioned in Clause 3 of this Article when violations are found.

Article 19. Contents of verification of assets and income

The verification of assets and income is about the truthfulness, sufficiency, clarity, and punctuality of the information about the quantity, value of assets, incomes, description of assets and income, variation in assets and explanation for such variation, origins of additional assets, and other relevant information in the Declaration made by the declarant.

Article 20. Activities during the verification of assets and income

During the verification of assets and income, the verifier shall:

1. Examine the documents related to the information being verified;

2. Directly work with the declarants;

3. Verify the assets and income on the spot;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Cooperate with the agencies, organizations, and individuals knowledgeable about the assets and income being verified in examining them;

6. Work with other relevant agencies, organizations, and individuals to serve the verification of assets and income;

7. Do other activities necessary for the verification of assets and income.

Article 21. Entitlements and responsibilities of verifiers

1. Requesting declarants to provide explanation, information, and documents related to the verified information.

2. Requesting the agencies, organizations, and individuals that have information and documents related to the verification to provide such information and documents.

3. Requesting competent agencies, organizations and units to take measures for preventing assets and income from being dispersed, the obstruction and illegal interference in the verification.

4. Ensuring the objectivity, truthfulness, accuracy, responsiveness, conformity with the requirements and deadline in the decision on verification.

5. Protecting the confidentiality of the information and documents collected during the verification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Responsibilities of relevant agencies, organizations, units, and individuals

People’s Committees at all levels, the police, real estate management agencies, tax authorities, banks, relevant agencies, organizations, units, and individuals shall:

1. Appoint personnel to work with verifiers in the verification;

2. Provide information and documents related to the verification; take responsibility for the accuracy and sufficiency of the information and documents provided;

3. Perform other tasks within their competence to serve the verification, clarify the information necessary for the verification, prevent the assets and income from being dispersed, or prevent the obstruction of the verification.

Article 23. Meeting minutes

1. Minutes of the meetings between the verifier and the declarant, between the verifier and relevant agencies, organizations, units, and individuals shall be made.

2. The meeting minute shall specify:

a) The time and location of meeting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The contents of the meeting;

d) The consensus reached after the meeting;

dd) The dissenting opinions (if any).

Article 24. Report on verification result

1. Within 05 working days from the end of the verification, the verifier shall send a report on the result of asset and income verification to the person that made the decision on verification.

2. The report on the result of asset and income verification shall specify:

a) The verified information, the activities done, and verification result;

b) Remarks made by the verifier about the income and asset declaration;

c) Suggested actions against dishonest declarants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 05 working days from the day on which the report on verification result is received, the head of the agency, organization, or unit in charge of the declarants shall draw a conclusion about the transparency of the income and asset declaration.

2. The conclusion must specify the consistency between the Declaration and the verification result. If the verification result and the Declaration are not consistent, the Declaration shall be considered untruthful. The difference between the quantity of assets and income, description of assets and income, variation in assets and income, and origins of additional assets, and the actions to be taken against the dishonest declarant shall be specified.

The conclusion about the transparency shall be sent to the declarant.

3. If the declarant requests a reconsideration of the conclusion, the person that drew the conclusion shall reconsider and respond within 05 working days from the day on which the request is received. If the declarant does not concur, the declarant shall submit a petition to the head of the agency senior to the person that drew the conclusion for considering the case. Within 05 working days, the person that receives the petition shall respond to the declarant.

Article 26. Disclosing the conclusion about the transparency of income and asset declaration

1. Within 05 working days from the day on which the request for the disclosure of the conclusion about the transparency of income and asset declaration is received, the person that drew the conclusion shall disclose it.

2. If the verification of assets and income is to serve the dismissal, taking of disciplinary actions, or when corruption arises, the person that drew the contract shall immediately disclose it.

3. The conclusion about the transparency of income and asset declaration shall be disclosed at:

a) The workplace of the declarant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) At the meeting or convention where the declarant is nominated for being voted by the National Assembly, the People’s Council, a political organization, or a socio-political organization.

Article 27. Documentation of income and asset verification

The income and asset verification shall be recorded in writing. The documentation shall be management by the verifying agency. The documentation of the verification includes:

1. The decision on verification; meeting minutes, the explanation provided by the declarant; and the report on the verification result;

2. The conclusion about the transparency of income and asset declaration;

3. Written requests and suggestions made by the person that makes the decision on verification and the verifier;

4. Assessments made during the verification (if any);

5. Other documents related to the verification.

Chapter 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Disciplinary actions against unpunctuality

The persons responsible for the late declaration, disclosure, explanation, reports on disclosure of assets and income without good reasons shall be face the disciplinary actions below:

1. A reprimand shall be issued for every delay of 15 - 30 days;

2. A warning shall be issued for every delay of 30 - 45 days;

3. A heavier penalty shall be imposed shall be issued for every delay that exceeds 45 days.

Article 29. Disciplinary actions against persons that make untruthful declarations of assets and income or provide untruthful explanation for their additional assets

The persons that make untruthful declarations of assets and income or provide untruthful explanation for their additional assets shall face the disciplinary actions below:

a) A senior official shall incur a reprimand, a warning, or dismissal;

b) An official shall incur a reprimand, a warning, salary cut, demotion, or dismissal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) A person working in a state-owned enterprise shall incur a reprimand, a warning, or dismissal;

dd) A person working in an agency or a unit of the army or the police shall face the disciplinary actions applied to the army and the police.

Article 30. Identifying responsibility for verification of assets and income 

1. The person that requests the verification, the person that makes the decision on verification, the person authorized to draw conclusions about the transparency of income and asset declaration that commit the violations against regulations on verification of assets and income shall incur penalties in accordance with law. Any disadvantage suffered by the declarant must be made up for, and a public refutation shall be made in writing. This refutation shall be sent to the declarant and his or her workplace.

2. The head and the person assigned to provide information and documents in the agencies and units related to the management of land, houses, architectures, taxation, finance, banking, and other relevant agencies who fail to facilitate the verification shall face disciplinary actions or criminal prosecution, depending on the nature and severity of violation.

3. The person that divulges the documents about verification of assets and income without the permission of competent persons shall face disciplinary actions or criminal prosecution, depending on the nature and severity of the violation.

Article 31. The power and procedure for taking disciplinary actions

1. Officials and civil servants shall comply with legislation on disciplinary actions incurred by officials and civil servants.

2. People working in the army and the police shall comply with the regulations on disciplinary actions in the army and the police.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. People working in political organizations and social organizations shall comply with the regulations on disciplinary actions of such organizations.

Chapter 6

IMPLEMENTATION

Article 32. Responsibility to provide instructions, urge, inspect, and recapitulate the transparency of assets and income

1. Heads of agencies shall provide instructions, urge, inspect, and recapitulate the income and asset declarations, verification and disclosure of income and asset declarations, draw conclusion, impose penalties with regard to the persons obliged to make declarations under their management, and send periodic reports to the inspecting agencies at the same levels.

2. Management Committees of the Communist Party at all level shall manage the declarations made by the persons obliged to make declarations under the management of local Committees, and send the declaration result to the inspecting agencies at the same level.

3. Home affairs authorities at all level shall provide guidance, carry out inspection, and recapitulate the result of declarations, verifications, conclusions, and penalties for violations pertaining to the declarants working in social organizations, socio-professional organizations, other organizations and unit funded by government budget and assets; send periodic reports to inspecting agencies at the same level.

4. Communist Party’s inspecting agencies at all levels shall recapitulate the results of verification, disclosure, and penalties for violations pertaining to person obliged to make declarations under the management of local Committees, and send the data to the inspecting agencies at the same level.

5. State inspectorates shall provide guidance, carry out inspections, and recapitulate the declarations, results of disclosure, verifications, conclusions, and disciplinary actions related to transparency of assets and income within their competence, and send periodic reports to the superior inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Ministers, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall:

a) Organize, provide guidance, propagate, disseminate, urge, and supervise the implementation of regulations on transparency of assets and income within their competence.

b) Review and annul or request competent authorities to annul the regulations that contravene the regulations on transparency of assets and income in Anti-corruption Law and this Decree.

c) Reward the collectives and individuals that have achievements; take actions against the people violating regulations on transparency of assets and income.

Article 33. Supervision of Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations

1. Within their competence, Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations shall supervise the implementation of legislation on transparency of assets and income.

2. State agencies shall invite Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations to participate in the supervision and inspection of the implementation of legislation on transparency of assets and income where necessary. Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations shall provide information and appoint participants on request.

3. Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations shall collect opinions and feedbacks from the people, and request competent authorities to consider penalizing violations against the regulations on transparency of assets and income.

4. When a sign of suspicious assets and income is found, Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations shall request competent authorities to consider. Within 15 working days from the day on which the suggestion is received, the organization or individual in charge shall consider, process it, and notify the result to Vietnamese Fatherland Front and its associate organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34. Effect

1. This Decree takes effect on September 05, 2013.

2. This Decree supersedes the Government's Decree No. 37/2007/ND-CP dated March 09, 2007 on transparency of assets and income, and the Government's Decree No. 68/2011/ND-CP dated August 08, 2011 on amendments to the Government's Decree No. 37/2007/ND-CP.

Article 35. Responsibility for the implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PERSONS OBLIGED TO MAKE DECLARATIONS OF ASSETS AND INCOME ACCORDING TO CLAUSE 9 ARTICLE 7 OF THE DECREE ON TRANSPARENCY OF ASSETS AND INCOME
(Promulgated together with the Government's Decree No. 78/2013/ND-CP dated July 17, 2013)

A. THE PERSONS IN CHARGE OF BUDGET MANAGEMENT AND ASSET MANAGEMENT

1. Budget allocation.

2. Bookkeeping.

3. Public procurement.

B. THE PERSONS THAT DIRECTLY UNDERTAKE THE TASKS BELOW

I. Personnel

1. Evaluating personnel, requesting competent persons to designate, mobilize, reassign, and provide training for officials.

2. Organizing recruitment and examinations for officials and civil servants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Evaluating the plans for establishing or restructuring state agencies, organizations, units, state-owned enterprises, non-governmental organizations, non-governmental organizations, and professional associations.

5. Examining applications for establishment, merger, division, and adjustment of administrative boundaries.

6. Examining petitions for commendations and disciplinary actions.

7. Allocating budget for expenditure and training.

II. Finance and banking

1. Managing taxpayers.

2. Collecting tax, controlling tax, refunding tax, managing and dispensing invoices.

3. Inspecting exported and imported goods.

4. Appraising, inspecting, and settling budget in accordance with the budget law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Doing works related to credit at state-owned credit institutions; carrying out evaluation and giving loans.

7. Settling debts, bad debts; buying and selling debts; evaluating and valuating in auction.

8. Dispensing cash and goods of State Treasuries and national reserves.

9. Paying social insurance and health insurance.

10. Issuing licenses to trade in foreign currencies, hold, silver, and gems.

11. Supervising banking operation.

III. Industry and Trade

1. Issuing licenses related to export, import, and commerce services.

2. Issuing licenses related to assurance of safety standards in production and trading.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV. Construction

1. Issuing construction licenses.

2. Appraising construction projects.

3. Managing construction planning.

4. Managing and supervising construction quality.

5. Appraising, planning, controlling, supervision, coordinating and providing compensation for land clearance.

V. Transport

1. Carrying out technical evaluation, managing traffic works

2. Granting vehicle registration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Appraising, planning, controlling, supervision, coordinating and providing compensation for land clearance.

VI. Healthcare

1. Issuing certificates of food safety and hygiene.

2. Issuing licenses to practice medicine.

3. Issuing licenses and certificates of eligibility to produce feed for livestock and poultry.

4. Issuing licenses to modern medicines.

5. Issuing licenses to import insecticides and disinfectants.

6. Issuing certificates of cosmetics import.

7. Testing product quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Testing and valuating modern medicines.

VII. Culture - Sports and Tourism

1. Issuing licenses to provide international travel services.

2. Issuing licenses to tourism lodging establishments.

3. Issuing licenses national historical remains.

4. Issuing licenses for archaeological exploration and excavation.

5. Issuing licenses to take remains and relics abroad.

6. Issuing license for professional artistic performance.

7. Issuing licenses to export, import, and distribute cultural publications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Evaluating and licensing the shows held overseas Vietnamese organizations and individuals and the shows held in Vietnam by foreign organizations and individuals.

11. Evaluating and approving the projects for preserving, repairing, and restoring national historical remains.

12. Request the approval for the construction of works in protection zones II for national historical remains.

VIII. Communications

1. Issuing licenses for post and telecommunications, information technology, journalism, and publishing.

2. Distributing communication resources (numbers, frequencies, Internet resources, satellite orbits).

3. Managing advertisements on television, radio, and the Internet.

4. Distributing, evaluating, managing schemes and projects on information technology and communications.

IX. Natural resources and environment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Issuing licenses for mineral exploration, extraction, and processing.

3. Issuing licenses to treat and transport toxic wastes.

4. Issuing certificates of environmental standards.

5. Issuing licenses to explore, extract, use water resources and discharge sewage into water sources.

6. Processing documents about land transfer, land lease, land withdrawal, land purpose conversion, registration of the right to use land, ownership and right to use property attached to land.

7. Selling, leasing out property attached to land; imposing limits on land; managing the compensation, identifying land users eligible for compensation and support; deciding levels of compensation for land clearance.

8. Penalizing violations against the laws on environment.

X. Agriculture and rural development

1. Issuing licenses to lease land, transfer land; managing endangered animals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Forest rangers.

4. Controlling veterinary medicines, pesticides, and animal illness.

5. Monitoring, managing, protecting aquatic resources; controlling veterinary safety and hygiene.

XI. Investment and diplomacy

1. Issuing certificates of foreign investment in Vietnam and outward investment

2. Evaluating projects.

3. Tendering and managing tendering.

4. Making, distributing, managing capital plans.

5. Managing planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Managing enterprises and granting business registration.

8. Managing ODA.

9. Receiving and processing consular documents.

XII. Justice

1. Civil judgment executors at all levels.  

2. Verifiers of civil judgment execution.

3. Granting marriage registration concerning foreigners, granting secured transaction registration.

4. Judicial refutation and judicial attestation.

XIII. Labor, war invalids and social affairs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Examining applications for establishing vocational colleges, and vocational intermediate schools; issuing certificates of vocational training registration to vocational training institutions; distributing budget for vocational training.

3. Examining profiles of contributors; approving and providing support for contributors

XIV. Science and technology

1. Engaging in science and technology cooperation and exchange concerning foreigners.

2. Examining applications for the issuance, adjustment, revocation, extension of licenses, certificates, and registration certificates in science and technology

3. Carrying out technological evaluation for investment projects.

4. Considering issuing intellectual property qualifications.

5. Distributing, examining research projects.

XV. Education and training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Imposing limits on enrolment in the schools in the national education system; deciding limits on postgraduate training and overseas training.

3. Examining and approving training programs of the schools in the national education system.

4. Examining textbooks, teaching materials, and other supplies serving teaching and research.

5. Examining applications for establishing the schools in the national education system.

6. Managing projects and schemes in the field of education and training.

7. Distributing, examining research projects in the field of education and training.

XVI. National defense

1. Policy assistants in military HQ of districts.

2. Chiefs of military HQ of districts and the equivalent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Chiefs and deputies of border posts.

5. Military assistants and officers assistants of regiments or above.

6. Student's affair, enrolment, policy, and insurance assistants of schools.

VII. The police

1. Issuing passports, controlling immigration.

2. Monitoring border checkpoints.

3. Granting registration plates for road vehicles; patrolling, carrying out inspection of traffic safety.

4. Granting household registration.

5. Granting registration and managing conditional trades.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Examining and approving fire safety design, inspecting fire safety.

8. Recruiting citizens to serve in the police, recruiting officials.

9. Imposing penalties for violations of social safety and order.

10. Wardens, prison officers in prisons and reform schools.

Warehouse keepers, cashiers, managers of capital, supplies, assets, instruments, projects; evaluating projects, managing building works, planning and investment, procuring, dispensing, managing weapons and equipments.

XVIII. Anti-corruption inspection

1. Carrying out inspections without being officially assigned.

2. Settling complaints and denunciations made by agencies, organizations, units, and individuals.

3. Engaging in anti-corruption tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FORM

INCOME AND ASSET DECLARATION
(Promulgated together with the Government's Decree No. 78/2013/ND-CP dated July 17, 2013)

I. GENERAL INFORMATION

1. Declarant

- Full name: ……………………………………………………….. Year of birth: …………

- Position: …………………………………………………………

- Workplace: ………………………………………………………………

- Permanent residence: ……………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Spouse of the declarant

- Full name: ……………………………………………………….. Year of birth: …………

- Position: …………………………………………………………

- Workplace: ………………………………………………………………

- Permanent residence: ……………………………………………………………………

- Current residence: …………………………………………………………………………..

3. Underage children of the declarant

a) First child:

- Full name: ………………………………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Permanent residence: ……………………………………………………………………

- Current residence: …………………………………………………………………………..

b) Second child (and so on): (similar to the first child)

II. DESCRIPTION OF ASSETS

1. Houses, building works: (the declarant shall describe the houses and other building works under their ownership or under the ownership of their spouse and underage children).

a) Houses:

- First house: (address: ………………………………………………………………….)

+Type: ……………………………………. Class …………………………

+ Area: ………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Certificate of ownership: ………………………………………………………

+ Other information (if any): …………………………………………………………………

- Second house (and so on): (similar to the first house)

b) Other building works:

- First building work: (address: ………………………………………………………………….)

+ Type: …………………………..……… Class: ……………………

+ Area: ………………………………………………………………………

+ Value: ……………………………………………………………………………………..

+ Certificate of ownership: ………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Second building work (and so on): (similar to the first house)

2. Right to use land: (the declarant shall describe the land under their ownership or under the ownership of their spouse and underage children).

a) Residential land:

- First piece:

+ Address: ………………………………………………………………………………….

+ Area: ………………………………………………………………………

+ Value: ……………………………………………………………………………………..

+ Certificate of right to use: ………………………………………………………

+ Other information (if any): …………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other types of land:

- First piece:

+ Address: ………………………………………………………………………………….

+ Area: ………………………………………………………………………

+ Value: ……………………………………………………………………………………..

+ Certificate of right to use: ………………………………………………………

+ Other information (if any): …………………………………………………………………

- Second piece: (similar to the first one).

3. Money: cash, loan, deposits in Vietnam and other countries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

………………………………………………………………………………………………

4. Overseas assets.

5. Cars, motorcycles, boats, ships, and other movable assets under the management of the state (which by law must be registered and issued with certificates of registration) that are worth at least 50 million VND.

6. Precious metal, gems, shares, and other valuable papers that are worth at least 50 million VND.

7. The debts payable that are worth at least 50 million VND (if any).

8. Total incomes in the year.

III. Explanation for variation in income and assets

Type of assets

Increase/decrease

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Houses, building works:

a) Houses:

b) Other building works:

2. Land use right:

a) Residential land:

b) Other types of land:

3. Cash, loans, deposits in Vietnam and overseas.

4. Other assets overseas.

5. Cars, motorcycles, boats, ships, and other movable assets under the management of the state that are worth 50 million VND or above.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The debts payable that are worth at least 50 million VND (if any).

8. Total income in the year.

 

 

(The declarant shall determine the assets that increase or decrease, and provide explanation for such increase or decrease of the assets under their ownership or the use right of themselves, their spouses and underage children).

 

Date of receipt: ………………………
Recipient
(Signature, full name, position)

Finish date: ........................................
Declarant
(Signature, full name)

Notes: All pages of the declaration shall bear the signatures of the declarant and recipient.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 78/2013/NĐ-CP ngày 17/07/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


143.588

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.1.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!