CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------
|
Số:
65/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang
Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật hàng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt và các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; các dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị,
thông tư về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm quản
lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thanh tra vụ việc khác do Thủ
tướng Chính phủ giao;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật
được phát hiện qua công tác thanh tra;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch thanh tra của Bộ, ngành, địa phương.
6. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp
nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Trung
ương Đảng và Nhà nước;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thanh
tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
7. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Thanh tra việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ; phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng;
đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng;
d) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước,
Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trong việc cung cấp,
trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng;
chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý; tổng
hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp
phòng, chống tham nhũng.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được áp
dụng các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia đoàn thanh
tra.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
12. Quyết định và tổ chức thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
13. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ ban hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan thanh tra nhà nước.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ
chức và nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác thanh tra; quản lý các ngạch công chức chuyên ngành
thanh tra theo quy định của pháp luật; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chánh Thanh tra cấp tỉnh).
15. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch biên chế hàng năm; tổng hợp, báo cáo và quản lý về tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thanh tra Chính phủ theo quy định.
16. Quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng Thanh tra
Tổng Thanh tra thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 của Luật Thanh tra, Luật Tổ chức Chính phủ,
Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 179/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên
quan, các quy định tại Nghị định này và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh
tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý; quyết
định theo thẩm quyền việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
2. Trực tiếp chỉ đạo việc thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các hội, đoàn thể Trung
ương trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng;
3. Chủ trì giải quyết việc trùng
lặp về thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
4. Giải quyết khiếu nại đã được Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
5. Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao;
6. Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại;
7. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và
phòng, chống tham nhũng trong công tác thanh tra;
8. Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và Chánh Thanh tra cấp tỉnh;
thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch công chức chuyên ngành thanh tra
theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Pháp chế.
2. Vụ Tổ chức
cán bộ.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế.
4. Văn phòng.
5. Vụ Thanh tra
khối kinh tế ngành (gọi tắt là Vụ I).
6. Vụ Thanh
tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (gọi tắt là Vụ II).
7. Vụ Thanh tra
khối văn hoá, xã hội (gọi tắt là Vụ III).
8. Cục Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (gọi tắt là Cục I).
9. Cục Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 2 (gọi tắt là Cục II).
10. Cục Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 3 (gọi tắt là Cục III).
11. Cục Chống
tham nhũng (gọi tắt là Cục IV).
12. Viện Khoa
học thanh tra.
13. Trường Cán bộ thanh tra.
14. Báo
Thanh tra.
15. Tạp chí Thanh tra.
16. Trung
tâm Thông tin.
Tại Điều này, các đơn vị quy định
từ khoản 1 đến khoản 11 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 12 đến khoản 16 là các đơn vị sự
nghiệp.
Văn phòng, các vụ, cục được thành
lập phòng.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
55/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).Hà
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|