CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ QUYẾT SỐ 130/2020/QH14 CỦA QUỐC HỘI VỀ THAM GIA
LỰC LƯỢNG GÌN GIỮ HÒA BÌNH CỦA LIÊN HỢP QUỐC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 130/2020/QH14 ngày 13 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều Nghị quyết số 130/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về
tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết khoản
4 Điều 9, khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 12 và khoản 4 Điều 13 Nghị quyết số
130/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tham gia lực lượng
gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc (sau đây gọi là Nghị quyết số 130/2020/QH14)
về nhiệm vụ, quyền hạn của Chỉ huy trưởng lực lượng Việt Nam tại phái bộ gìn giữ
hòa bình Liên hợp quốc; màu sắc, dấu hiệu nhận biết riêng đối với trang bị,
phương tiện được sử dụng huấn luyện và triển khai thực hiện nhiệm vụ; quy trình
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Chính phủ về cử, điều chỉnh, rút lực lượng
tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ và đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên
môn kỹ thuật, chiến sĩ và đơn vị thuộc Bộ Công an được cử tham gia lực lượng
gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CHỈ HUY TRƯỞNG LỰC LƯỢNG VIỆT NAM TẠI PHÁI BỘ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
trong thực hiện thỏa thuận giữa Việt Nam và Liên hợp quốc
1. Là người chỉ huy cao nhất, đại diện của lực lượng
Việt Nam tại phái bộ về lĩnh vực hành chính và kỷ luật với Liên hợp quốc.
2. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực
tham gia do cấp có thẩm quyền của Liên hợp quốc giao theo thỏa thuận giữa Việt
Nam và Liên hợp quốc.
3. Giúp cơ quan điều phối quốc gia về tham gia lực
lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc trong việc tham mưu cho Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an về nâng cao năng lực tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp
quốc.
4. Làm việc với chính quyền nước sở tại, tổ chức quốc
tế và đối tác khác tại phái bộ khi được phép của cấp có thẩm quyền nhằm thúc đẩy
quan hệ song phương, đa phương và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến
hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc của lực lượng Việt Nam.
5. Theo dõi, giúp đỡ lực lượng Việt Nam tại phái bộ
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
trong chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và điều hành lực lượng Việt Nam tại phái bộ
1. Giúp cơ quan điều phối quốc gia về tham gia lực
lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc trong việc nghiên cứu, tham mưu cho Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an về chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và điều hành lực lượng Việt
Nam tại phái bộ.
2. Điều phối công tác hỗ trợ triển khai, điều chỉnh,
rút lực lượng Việt Nam khỏi phái bộ.
3. Giúp cơ quan điều phối quốc gia về tham gia lực
lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc trong chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và điều
hành về hành chính và kỷ luật đối với lực lượng Việt Nam tại phái bộ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
trong điều tra, xử lý vi phạm đối với lực lượng Việt Nam tại phái bộ
1. Chủ trì làm việc với chỉ huy các cấp của phái bộ
và các cơ quan chức năng Liên hợp quốc tại địa bàn về quản lý hành chính và kỷ
luật đối với lực lượng Việt Nam tại phái bộ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền
Việt Nam.
2. Tham gia các đoàn của Liên hợp quốc liên quan đến
việc điều tra, xử lý kỷ luật đối với lực lượng Việt Nam tại phái bộ.
Điều 6. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định này về
cơ quan điều phối quốc gia về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp
quốc theo quy định.
Chương III
MÀU SẮC, DẤU HIỆU NHẬN
BIẾT TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CỦA LỰC LƯỢNG VIỆT NAM THAM GIA HOẠT ĐỘNG GÌN GIỮ
HÒA BÌNH LIÊN HỢP QUỐC
Điều 7. Màu sắc, dấu hiệu nhận
biết trang bị, phương tiện của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ
hòa bình Liên hợp quốc khi thực hiện nhiệm vụ tại phái bộ
1. Màu sắc
Trang bị, phương tiện của lực lượng Việt Nam khi thực
hiện nhiệm vụ tại phái bộ được sơn màu trắng.
2. Dấu hiệu nhận biết
a) Trang bị, phương tiện của lực lượng Việt Nam khi
thực hiện nhiệm vụ tại phái bộ được dán hoặc sơn chữ “UN” màu đen.
b) Đối với trang bị: Chữ “UN” có kích cỡ thống nhất,
phù hợp với kích cỡ thực tế của từng loại trang bị cụ thể; được dán hoặc sơn ở
vị trí phù hợp, dễ nhận biết.
c) Đối với phương tiện: Chữ “UN” có kích cỡ thống
nhất đối với mỗi loại phương tiện, tối thiểu là 30 cm chiều rộng và 45 cm chiều
cao; được dán hoặc sơn ở phía trước, phía sau, hai bên, bên trên và phía dưới đối
với phương tiện bay.
d) Phương tiện mang biển số và cờ hiệu của Liên hợp
quốc.
3. Không sơn, dán quốc kỳ hoặc dấu hiệu nhận biết
quốc gia trên trang bị, phương tiện.
4. Việc sơn màu sắc và gắn dấu hiệu nhận biết được
thực hiện trước khi triển khai tới phái bộ.
Điều 8. Dấu hiệu nhận biết
trang bị, phương tiện của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa
bình Liên hợp quốc khi huấn luyện trong nước
1. Trang bị, phương tiện được dán hoặc sơn chữ “UN”
màu đen; kích cỡ, vị trí của chữ “UN” theo quy định tại điểm b,
c khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Phương tiện mang cờ hiệu của Liên hợp quốc.
Chương IV
QUY TRÌNH BỘ QUỐC PHÒNG,
BỘ CÔNG AN BÁO CÁO CHÍNH PHỦ VỀ CỬ, ĐIỀU CHỈNH, RÚT LỰC LƯỢNG
Điều 9. Cử mới, điều chỉnh, rút
lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc
1. Cử mới lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa
bình Liên hợp quốc thực hiện theo trình tự sau:
a) Chuẩn bị hồ sơ trình Chính phủ
Sau khi có đề nghị của Liên hợp quốc về cử lực lượng
Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an chuẩn bị hồ sơ, báo cáo Chính phủ. Hồ sơ bao gồm:
Tờ trình Chính phủ; dự thảo Tờ trình của Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và
An ninh về việc cử mới lực lượng; biểu tổ chức, biên chế của đơn vị (trong trường
hợp cử mới lực lượng theo hình thức đơn vị); văn bản đề nghị của Liên hợp quốc;
tài liệu khác (nếu có);
b) Chính phủ xem xét việc trình Hội đồng Quốc phòng
và An ninh quyết định chủ trương cử mới lực lượng;
c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ của Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình của Chính
phủ; biểu tổ chức, biên chế của đơn vị (trong trường hợp cử mới lực lượng theo
hình thức đơn vị); văn bản đề nghị của Liên hợp quốc; tài liệu khác (nếu có);
d) Căn cứ quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An
ninh, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an báo cáo Chính phủ. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh ban hành quyết định việc cử mới lực
lượng. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình; dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, Chủ
tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; bản chụp ý kiến của các Thành viên Hội đồng
Quốc phòng và An ninh; tài liệu khác (nếu có).
2. Điều chỉnh thời gian, lực lượng
a) Khi có đề nghị của Liên hợp quốc hoặc khi Việt
Nam yêu cầu và được Liên hợp quốc chấp thuận, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an thực hiện quy trình điều chỉnh thời gian, lực lượng theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
thông qua Phái đoàn Thường trực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
Liên hợp quốc thống nhất với cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc việc điều chỉnh
thời gian, lực lượng.
3. Rút lực lượng
Khi có đề nghị của Liên hợp quốc hoặc căn cứ tình
hình thực tiễn, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện quy
trình rút lực lượng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Cử luân phiên, thay
thế lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc
1. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chính phủ trình
Hội đồng Quốc phòng và An ninh kế hoạch cử lực lượng luân phiên, thay thế tham
gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc của năm tiếp theo.
2. Trình tự, thủ tục
a) Chuẩn bị hồ sơ trình Chính phủ
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an chuẩn
bị hồ sơ, báo cáo Chính phủ. Hồ sơ bao gồm: Tờ trình Chính phủ; dự thảo Tờ
trình của Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh về kế hoạch cử lực lượng
luân phiên, thay thế; dự thảo kế hoạch cử lực lượng luân phiên, thay thế; tài
liệu khác (nếu có);
b) Chính phủ xem xét việc trình Hội đồng Quốc phòng
và An ninh kế hoạch cử lực lượng luân phiên, thay thế;
c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ của Chính phủ trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ
trình Hội đồng Quốc phòng và An ninh quyết định kế hoạch cử lực lượng luân
phiên, thay thế. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình; dự thảo kế hoạch cử lực lượng
luân phiên, thay thế; tài liệu khác (nếu có);
d) Căn cứ quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An
ninh, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ Công an báo cáo Chính phủ. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh ban hành quyết định việc cử lực
lượng luân phiên, thay thế. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình; dự thảo quyết định của
Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; bản chụp ý kiến của các
thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh; tài liệu khác (nếu có).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2021.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an chịu
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|